Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá về quãng đường, thời gian và mối liên hệ giữa chúng trong các chuyển động đều. Đây là một kiến thức nền tảng quan trọng trong môn Toán, giúp các em hiểu rõ hơn về các hiện tượng vật lý xung quanh.
Chúng ta sẽ đi qua các ví dụ minh họa cụ thể, giúp các em nắm vững công thức và cách áp dụng vào giải các bài tập thực tế. Hãy cùng giaitoan.edu.vn bắt đầu bài học ngay nào!
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Giải Bài 2 trang 73 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đ, S?
Một chú cá buồm bơi với vận tốc 31 m/s.
a) Trong 30 giây, chú cá buồm bơi được nhiều hơn 1 km.
b) Trong 30 giây, chú cá buồm bơi được ít hơn 1 km.
Phương pháp giải:
- Tính quãng đường chú cá buồm bơi được trong 30 giây = Vận tốc bơi của chú cá buồm x Thời gian bơi.
- So sánh quãng đường vừa tính được với 1 km rồi kết luận.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường chú cá buồm bơi được trong 30 giây là:
31 x 30 = 930 (m)
Đổi: 930 m = 0,93 km.
Vì 0,93 km < 1 km nên a) – S,
b) – Đ.
Giải Bài 4 trang 73 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Chiếc tàu hỏa đi qua đường hầm xuyên biển đến ga trên đảo. Trong giờ đầu, chiếc tàu hỏa đi với vận tốc 160 km/h. Trong giờ thứ hai, chiếc tàu hỏa đi với vận tốc 165 km/h. Biết rằng chiếc tàu đó đi mất đúng 2 giờ.
Vậy chiếc tàu hòa đã vượt qua quãng đường là …………… km.
Phương pháp giải:
- Tính quãng đường tàu hỏa đi được trong mỗi giờ = Vận tốc x Thời gian.
- Tính quãng đường tàu hỏa đi được = Tổng hai quãng đường đi được.
Lời giải chi tiết:
Trong giờ đầu, tàu hỏa đi được số ki-lô-mét là:
160 x 1 = 160 (km)
Trong giờ thứ hai, tàu hỏa đi được số ki-lô-mét là:
165 x 1 = 165 (km)
Chiếc tàu hỏa đã vượt qua quãng đường là:
160 + 165 = 325 (km)
Vậy chiếc tàu hòa đã vượt qua quãng đường là 325 km.
Giải Bài 1 trang 73 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Một chiếc máy bay bay với vận tốc 734,5 km/h. Quãng đường bay được của chiếc máy bay đó trong 8 giờ là …………. km.
Phương pháp giải:
Quãng đường bay được của chiếc máy bay = Vận tốc của máy bay x Thời gian.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường bay được của chiếc máy bay là:
734,5 x 8 = 5 876 (km)
Quãng đường bay được của chiếc máy bay đó trong 8 giờ là 5 876 km.
Giải Bài 3 trang 73 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Lúc 5 giờ sáng, bác Phi bắt đầu lái một chiếc bè đầy tre ngược sông Đà về nhà. Bác ấy về đến nhà đúng lúc 12h trưa. Hỏi quãng đường về nhà là bao nhiêu ki-lô-mét, biết rằng bác Phi lái bè với vận tốc trung bình là 9 km/h?
Phương pháp giải:
- Thời gian bác Phi về nhà = Thời gian về đến nhà – Thời gian bắt đầu lái.
- Quãng đường về nhà = Vận tốc bác Phi lái đò x Thời gian bác Phi về nhà.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Thời gian bác Phi về nhà là:
12 – 5 = 7 (giờ)
Quãng đường bác Phi về nhà dài số ki-lô-mét là:
9 x 7 = 63 (km)
Đáp số: 63 km
Giải Bài 1 trang 73 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Một chiếc máy bay bay với vận tốc 734,5 km/h. Quãng đường bay được của chiếc máy bay đó trong 8 giờ là …………. km.
Phương pháp giải:
Quãng đường bay được của chiếc máy bay = Vận tốc của máy bay x Thời gian.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường bay được của chiếc máy bay là:
734,5 x 8 = 5 876 (km)
Quãng đường bay được của chiếc máy bay đó trong 8 giờ là 5 876 km.
Giải Bài 2 trang 73 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đ, S?
Một chú cá buồm bơi với vận tốc 31 m/s.
a) Trong 30 giây, chú cá buồm bơi được nhiều hơn 1 km.
b) Trong 30 giây, chú cá buồm bơi được ít hơn 1 km.
Phương pháp giải:
- Tính quãng đường chú cá buồm bơi được trong 30 giây = Vận tốc bơi của chú cá buồm x Thời gian bơi.
- So sánh quãng đường vừa tính được với 1 km rồi kết luận.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường chú cá buồm bơi được trong 30 giây là:
31 x 30 = 930 (m)
Đổi: 930 m = 0,93 km.
Vì 0,93 km < 1 km nên a) – S,
b) – Đ.
Giải Bài 3 trang 73 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Lúc 5 giờ sáng, bác Phi bắt đầu lái một chiếc bè đầy tre ngược sông Đà về nhà. Bác ấy về đến nhà đúng lúc 12h trưa. Hỏi quãng đường về nhà là bao nhiêu ki-lô-mét, biết rằng bác Phi lái bè với vận tốc trung bình là 9 km/h?
Phương pháp giải:
- Thời gian bác Phi về nhà = Thời gian về đến nhà – Thời gian bắt đầu lái.
- Quãng đường về nhà = Vận tốc bác Phi lái đò x Thời gian bác Phi về nhà.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Thời gian bác Phi về nhà là:
12 – 5 = 7 (giờ)
Quãng đường bác Phi về nhà dài số ki-lô-mét là:
9 x 7 = 63 (km)
Đáp số: 63 km
Giải Bài 4 trang 73 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Chiếc tàu hỏa đi qua đường hầm xuyên biển đến ga trên đảo. Trong giờ đầu, chiếc tàu hỏa đi với vận tốc 160 km/h. Trong giờ thứ hai, chiếc tàu hỏa đi với vận tốc 165 km/h. Biết rằng chiếc tàu đó đi mất đúng 2 giờ.
Vậy chiếc tàu hòa đã vượt qua quãng đường là …………… km.
Phương pháp giải:
- Tính quãng đường tàu hỏa đi được trong mỗi giờ = Vận tốc x Thời gian.
- Tính quãng đường tàu hỏa đi được = Tổng hai quãng đường đi được.
Lời giải chi tiết:
Trong giờ đầu, tàu hỏa đi được số ki-lô-mét là:
160 x 1 = 160 (km)
Trong giờ thứ hai, tàu hỏa đi được số ki-lô-mét là:
165 x 1 = 165 (km)
Chiếc tàu hỏa đã vượt qua quãng đường là:
160 + 165 = 325 (km)
Vậy chiếc tàu hòa đã vượt qua quãng đường là 325 km.
Bài 60 Toán 5 Kết nối tri thức giới thiệu về mối quan hệ giữa quãng đường, thời gian và vận tốc trong chuyển động đều. Đây là một khái niệm cơ bản nhưng vô cùng quan trọng, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các hiện tượng vật lý trong cuộc sống hàng ngày.
Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc không đổi theo thời gian. Điều này có nghĩa là vật di chuyển với một tốc độ nhất định và không tăng tốc hay giảm tốc.
Trong chuyển động đều, quãng đường đi được (s), thời gian chuyển động (t) và vận tốc (v) có mối liên hệ chặt chẽ với nhau thông qua công thức:
Trong đó:
Ví dụ 1: Một ô tô chạy với vận tốc 60km/h trong 2 giờ. Tính quãng đường ô tô đi được.
Giải:
Áp dụng công thức s = v x t, ta có:
s = 60km/h x 2h = 120km
Vậy, ô tô đi được quãng đường 120km.
Ví dụ 2: Một người đi bộ với vận tốc 5m/s trong 10 giây. Tính quãng đường người đó đi được.
Giải:
Áp dụng công thức s = v x t, ta có:
s = 5m/s x 10s = 50m
Vậy, người đó đi được quãng đường 50m.
Các bài tập trong VBT Toán 5 Kết nối tri thức trang 73 tập trung vào việc vận dụng công thức s = v x t để giải các bài toán liên quan đến quãng đường, thời gian và vận tốc. Các bài tập thường yêu cầu học sinh:
Ngoài chuyển động đều, còn có chuyển động không đều, trong đó vận tốc thay đổi theo thời gian. Việc hiểu rõ về chuyển động đều là nền tảng để học sinh có thể tiếp cận và giải quyết các bài toán phức tạp hơn về chuyển động trong các lớp học tiếp theo.
Hy vọng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về Bài 60: Quãng đường, thời gian của một chuyển động đều (tiết 1) trang 73 Vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức. Chúc các em học tốt!