Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá và giải quyết Bài 59: Vận tốc của một chuyển động đều (tiết 2) trang 72 trong Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm vận tốc, cách tính vận tốc của một chuyển động đều và ứng dụng vào giải các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin chinh phục bài học và nâng cao kiến thức Toán 5.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Giải Bài 2 trang 72 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số hoặc số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
Đà điểu khi cần có thể chạy được 10,5 km trong 10 phút.
- Vận tốc của đà điểu theo đơn vị m/s là .............. m/s.
- Vận tốc của đà điểu theo đơn vị km/h là ............. km/h.
Phương pháp giải:
Vận tốc = Quãng đường : Thời gian.
Lời giải chi tiết:
- Vận tốc của đà điểu theo đơn vị m/s là 17,5 m/s.
- Vận tốc của đà điểu theo đơn vị km/h là 63 km/h.
Giải Bài 3 trang 72 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Lúc 7 giờ 45 phút, một ô tô đi từ tỉnh A và đến tỉnh B lúc 10 giờ. Quãng đường AB là 120 km. Tính vận tốc của ô tô, biết rằng trên đường đi, ô tô nghỉ dọc đường hết 15 phút.
Phương pháp giải:
- Tính thời gian ô tô đi hết quãng đường.
- Tính vận tốc của ô tô.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Thời gian ô tô đi hết quãng đường là:
10 giờ - 7 giờ 45 phút – 15 phút = 2 giờ
Vận tốc của ô tô là:
120 : 2 = 60 (km/h)
Đáp số: 60 km/h
Giải Bài 1 trang 72 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 54 km/h = …………. m/s
b) 10 m/s = …………. km/h
90 km/h = …………. m/s
40 m/s = …………. km/h
Phương pháp giải:
Áp dụng quy tắc 1 giờ = 3 600 giây, 1 km = 1 000 m; 1 giây = $\frac{1}{{3600}}$ giây, 1 m = $\frac{1}{{1000}}$ km.
Lời giải chi tiết:
a) 54 km/h = 15 m/s
b) 10 m/s = 36 km/h
90 km/h = 25 m/s
40 m/s = 144 km/h
Giải Bài 4 trang 72 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Biết trong 3 giờ xe màu xanh đi được 162 km, trong 14 giây xe màu đỏ đi được 224 m, trong 3 phút xe màu vàng đi được 2 520 m. Xét cùng đơn vị đo, xe có vận tốc lớn nhất là:
A. Xe màu xanh
B. Xe màu đỏ
C. Xe màu vàng
Phương pháp giải:
Tính vận tốc của mỗi xe và so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Vận tốc của xe màu xanh là: 162 : 3 = 54 km/h = 15 m/s.
- Vận tốc của xe màu đỏ là: 224 : 14 = 16 m/s.
- Vận tốc của xe màu vàng là: 2 520 : (3 x 60) = 14 m/s.
Ta có 14 < 15 < 16, vậy xe có vận tốc lớn nhất là xe màu đỏ.
Chọn đáp án B.
Giải Bài 1 trang 72 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 54 km/h = …………. m/s
b) 10 m/s = …………. km/h
90 km/h = …………. m/s
40 m/s = …………. km/h
Phương pháp giải:
Áp dụng quy tắc 1 giờ = 3 600 giây, 1 km = 1 000 m; 1 giây = $\frac{1}{{3600}}$ giây, 1 m = $\frac{1}{{1000}}$ km.
Lời giải chi tiết:
a) 54 km/h = 15 m/s
b) 10 m/s = 36 km/h
90 km/h = 25 m/s
40 m/s = 144 km/h
Giải Bài 2 trang 72 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số hoặc số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
Đà điểu khi cần có thể chạy được 10,5 km trong 10 phút.
- Vận tốc của đà điểu theo đơn vị m/s là .............. m/s.
- Vận tốc của đà điểu theo đơn vị km/h là ............. km/h.
Phương pháp giải:
Vận tốc = Quãng đường : Thời gian.
Lời giải chi tiết:
- Vận tốc của đà điểu theo đơn vị m/s là 17,5 m/s.
- Vận tốc của đà điểu theo đơn vị km/h là 63 km/h.
Giải Bài 3 trang 72 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Lúc 7 giờ 45 phút, một ô tô đi từ tỉnh A và đến tỉnh B lúc 10 giờ. Quãng đường AB là 120 km. Tính vận tốc của ô tô, biết rằng trên đường đi, ô tô nghỉ dọc đường hết 15 phút.
Phương pháp giải:
- Tính thời gian ô tô đi hết quãng đường.
- Tính vận tốc của ô tô.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Thời gian ô tô đi hết quãng đường là:
10 giờ - 7 giờ 45 phút – 15 phút = 2 giờ
Vận tốc của ô tô là:
120 : 2 = 60 (km/h)
Đáp số: 60 km/h
Giải Bài 4 trang 72 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Biết trong 3 giờ xe màu xanh đi được 162 km, trong 14 giây xe màu đỏ đi được 224 m, trong 3 phút xe màu vàng đi được 2 520 m. Xét cùng đơn vị đo, xe có vận tốc lớn nhất là:
A. Xe màu xanh
B. Xe màu đỏ
C. Xe màu vàng
Phương pháp giải:
Tính vận tốc của mỗi xe và so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Vận tốc của xe màu xanh là: 162 : 3 = 54 km/h = 15 m/s.
- Vận tốc của xe màu đỏ là: 224 : 14 = 16 m/s.
- Vận tốc của xe màu vàng là: 2 520 : (3 x 60) = 14 m/s.
Ta có 14 < 15 < 16, vậy xe có vận tốc lớn nhất là xe màu đỏ.
Chọn đáp án B.
Bài 59 thuộc chương trình Toán 5 Kết nối tri thức, tập trung vào việc củng cố kiến thức về vận tốc và cách tính vận tốc trong các chuyển động đều. Bài học này không chỉ giúp học sinh nắm vững lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức cơ bản:
Bài 59 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Ví dụ: Một ô tô đi được quãng đường 120km trong 2 giờ. Tính vận tốc của ô tô?
Giải: Vận tốc của ô tô là: 120km / 2 giờ = 60km/h
Ví dụ: Một người đi xe đạp với vận tốc 15km/h trong 3 giờ. Tính quãng đường người đó đi được?
Giải: Quãng đường người đó đi được là: 15km/h * 3 giờ = 45km
Ví dụ: Một máy bay bay được quãng đường 1500km với vận tốc 800km/h. Tính thời gian máy bay bay?
Giải: Thời gian máy bay bay là: 1500km / 800km/h = 1.875 giờ = 1 giờ 52 phút 30 giây
Các bài toán ứng dụng thường yêu cầu học sinh vận dụng công thức tính vận tốc để giải quyết các tình huống thực tế.
Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vận tốc, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập sau:
Khi giải bài tập về vận tốc, các em cần chú ý:
Bài 59: Vận tốc của một chuyển động đều (tiết 2) trang 72 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức là một bài học quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về vận tốc và ứng dụng của nó trong thực tế. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và bài tập luyện tập trên, các em sẽ tự tin chinh phục bài học này.