Bài 69 thuộc chương trình ôn tập Toán 5, tập trung vào việc củng cố kiến thức về các phép tính cơ bản với số tự nhiên, phân số và số thập phân. Đây là một bài học quan trọng giúp học sinh hệ thống lại những kiến thức đã học và chuẩn bị cho các bài kiểm tra sắp tới.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức, giúp học sinh tự học hiệu quả và nắm vững kiến thức.
Tính rồi thử lại (theo mẫu).
Giải Bài 2 trang 102 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính giá trị của biểu thức.
a) 157 – (38,4 + 48,6) – 53,2 = …………………………….
= …………………………….
= …………………………….
b) $\frac{{35}}{{18}} - (\frac{5}{6} + \frac{7}{{12}} + \frac{1}{4})$= …………………………….
= …………………………….
= …………………………….
Phương pháp giải:
- Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.
- Biểu thức chỉ có phép cộng và phép trừ thì tính lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) 157 – (38,4 + 48,6) – 53,2 = 157 – 87 – 53,2
= 70 – 53,2
= 16,8
b) $\frac{{35}}{{18}} - (\frac{5}{6} + \frac{7}{{12}} + \frac{1}{4})$= $\frac{{35}}{{18}} - (\frac{{10}}{{12}} + \frac{7}{{12}} + \frac{3}{{12}})$
= $\frac{{35}}{{18}} - \frac{{10}}{6}$
= $\frac{{35}}{{18}} - \frac{{30}}{{18}}$= $\frac{5}{{18}}$
Giải Bài 4 trang 102 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong bình có 1 l nước. Việt uống $\frac{1}{5}$ l nước, Nam uống $\frac{1}{4}$ l nước. Hỏi trong bình còn lại bao nhiêu lít nước.
Phương pháp giải:
Số nước còn lại = 1 – Số phần nước Việt uống – Số phần nước Nam uống.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Số nước còn lại là:
1 - $\frac{1}{5}$- $\frac{1}{4}$= $\frac{{11}}{{20}}$(lít)
Đáp số: $\frac{{11}}{{20}}$ lít nước
Giải Bài 3 trang 102 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Khi chuyển về nhà mới, chú Tư mua một máy giặt, một tủ lạnh và một nồi cơm điện hết tất cả 13 200 000 đồng. Biết rằng, số tiền mua máy giặt và tủ lạnh là 12 700 000 đồng, số tiền mua máy giặt nhiều hơn số tiền mua tủ lạnh là 1 300 000 đồng. Như vậy:
- Giá tiền của một máy giặt là ………………………………… đồng.
- Giá tiền của một tủ lạnh là ………………………………… đồng.
- Giá tiền của một nồi cơm điện là ………………………………… đồng.
Phương pháp giải:
Áp dụng cách tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó ta có thể thực hiện theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Cách 2: Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Giá tiền của một máy giặt là:
(12 700 000 + 1 300 000) : 2 = 7 000 000 (đồng)
Giá tiền của một tủ lạnh là:
(12 700 000 – 1 300 000) : 2 = 5 700 000 (đồng)
Giá tiền của một nồi cơm là:
13 200 000 – 12 700 000 = 500 000 (đồng)
Như vậy:
- Giá tiền của một máy giặt là 7 000 000 đồng.
- Giá tiền của một tủ lạnh là 5 700 000 đồng.
- Giá tiền của một nồi cơm điện là 500 000 đồng.
Giải Bài 1 trang 101 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Phương pháp giải:
Thực hiện theo mẫu.
Lời giải chi tiết:
Giải Bài 1 trang 101 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Phương pháp giải:
Thực hiện theo mẫu.
Lời giải chi tiết:
Giải Bài 2 trang 102 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính giá trị của biểu thức.
a) 157 – (38,4 + 48,6) – 53,2 = …………………………….
= …………………………….
= …………………………….
b) $\frac{{35}}{{18}} - (\frac{5}{6} + \frac{7}{{12}} + \frac{1}{4})$= …………………………….
= …………………………….
= …………………………….
Phương pháp giải:
- Khi tính giá trị của các biểu thức có dấu ngoặc thì trước tiên ta thực hiện các phép tính trong ngoặc.
- Biểu thức chỉ có phép cộng và phép trừ thì tính lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) 157 – (38,4 + 48,6) – 53,2 = 157 – 87 – 53,2
= 70 – 53,2
= 16,8
b) $\frac{{35}}{{18}} - (\frac{5}{6} + \frac{7}{{12}} + \frac{1}{4})$= $\frac{{35}}{{18}} - (\frac{{10}}{{12}} + \frac{7}{{12}} + \frac{3}{{12}})$
= $\frac{{35}}{{18}} - \frac{{10}}{6}$
= $\frac{{35}}{{18}} - \frac{{30}}{{18}}$= $\frac{5}{{18}}$
Giải Bài 3 trang 102 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Khi chuyển về nhà mới, chú Tư mua một máy giặt, một tủ lạnh và một nồi cơm điện hết tất cả 13 200 000 đồng. Biết rằng, số tiền mua máy giặt và tủ lạnh là 12 700 000 đồng, số tiền mua máy giặt nhiều hơn số tiền mua tủ lạnh là 1 300 000 đồng. Như vậy:
- Giá tiền của một máy giặt là ………………………………… đồng.
- Giá tiền của một tủ lạnh là ………………………………… đồng.
- Giá tiền của một nồi cơm điện là ………………………………… đồng.
Phương pháp giải:
Áp dụng cách tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó ta có thể thực hiện theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Cách 2: Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Giá tiền của một máy giặt là:
(12 700 000 + 1 300 000) : 2 = 7 000 000 (đồng)
Giá tiền của một tủ lạnh là:
(12 700 000 – 1 300 000) : 2 = 5 700 000 (đồng)
Giá tiền của một nồi cơm là:
13 200 000 – 12 700 000 = 500 000 (đồng)
Như vậy:
- Giá tiền của một máy giặt là 7 000 000 đồng.
- Giá tiền của một tủ lạnh là 5 700 000 đồng.
- Giá tiền của một nồi cơm điện là 500 000 đồng.
Giải Bài 4 trang 102 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong bình có 1 l nước. Việt uống $\frac{1}{5}$ l nước, Nam uống $\frac{1}{4}$ l nước. Hỏi trong bình còn lại bao nhiêu lít nước.
Phương pháp giải:
Số nước còn lại = 1 – Số phần nước Việt uống – Số phần nước Nam uống.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Số nước còn lại là:
1 - $\frac{1}{5}$- $\frac{1}{4}$= $\frac{{11}}{{20}}$(lít)
Đáp số: $\frac{{11}}{{20}}$ lít nước
Bài 69 trong Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố và hệ thống hóa kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, phân số và số thập phân. Bài học này bao gồm nhiều dạng bài tập khác nhau, từ các bài tập cơ bản đến các bài tập nâng cao, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng ôn lại một số kiến thức lý thuyết trọng tâm:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong Bài 69:
a) 234 + 567 = ?
Lời giải: 234 + 567 = 801
b) 876 - 345 = ?
Lời giải: 876 - 345 = 531
c) 123 x 4 = ?
Lời giải: 123 x 4 = 492
d) 654 : 3 = ?
Lời giải: 654 : 3 = 218
a) 1/2 + 1/3 = ?
Lời giải: 1/2 + 1/3 = 3/6 + 2/6 = 5/6
b) 2/5 - 1/4 = ?
Lời giải: 2/5 - 1/4 = 8/20 - 5/20 = 3/20
c) 3/4 x 2/5 = ?
Lời giải: 3/4 x 2/5 = 6/20 = 3/10
d) 1/2 : 1/3 = ?
Lời giải: 1/2 : 1/3 = 1/2 x 3/1 = 3/2
a) 2,5 + 3,7 = ?
Lời giải: 2,5 + 3,7 = 6,2
b) 5,8 - 2,3 = ?
Lời giải: 5,8 - 2,3 = 3,5
c) 1,2 x 2,5 = ?
Lời giải: 1,2 x 2,5 = 3,0
d) 4,8 : 1,2 = ?
Lời giải: 4,8 : 1,2 = 4
Để nắm vững hơn kiến thức về các phép tính, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, việc áp dụng các kiến thức này vào giải các bài toán thực tế cũng rất quan trọng.
Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm Bài 69: Ôn tập các phép tính với số tự nhiên, phân số, số thập phân (tiết 2) trang 101 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tốt!