Bài 4 (9.32) trang 86 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 6, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên một cách chính xác.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4 (9.32) trang 86 Vở thực hành Toán 6, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Bài 4 (9.32). Một chiếc thùng kín có một số quả bóng màu xanh, đỏ, tím, vàng có cùng kích thước. Trong một trò chơi, người chơi lấy ngẫu nhiên một quả bóng, ghi lại màu rồi trả lại bóng vào thùng. Bình thực hiện trò chơi 100 lần và được kết quả như bảng sau: Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện sau: a) Bình lấy được quả bóng màu xanh. b) Quả bóng được lấy ra không có màu đỏ.
Đề bài
Bài 4 (9.32). Một chiếc thùng kín có một số quả bóng màu xanh, đỏ, tím, vàng có cùng kích thước. Trong một trò chơi, người chơi lấy ngẫu nhiên một quả bóng, ghi lại màu rồi trả lại bóng vào thùng. Bình thực hiện trò chơi 100 lần và được kết quả như bảng sau:
Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện sau:
a) Bình lấy được quả bóng màu xanh.
b) Quả bóng được lấy ra không có màu đỏ.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Xác suất thực nghiệm = số lần sự kiện xảy ra / số lần thực hiện thí nghiệm.
Lời giải chi tiết
a) Xác suất thực nghiệm của sự kiện Bình lấy được quả bóng màu xanh là:
\(\frac{{43}}{{100}} = 43\% \)
b) Số lần lấy bóng mà quả bóng không có màu đỏ là: 100 – 22 = 78 (lần)
Xác suất thực nghiệm của sự kiện Quả bóng được lấy ra không có màu đỏ là:
\(\frac{{78}}{{100}} = 78\% \)
Bài 4 (9.32) trang 86 Vở thực hành Toán 6 yêu cầu chúng ta thực hiện các phép tính với số nguyên. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số nguyên. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập này:
Phần a thường yêu cầu thực hiện một dãy các phép tính. Chúng ta cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự: trong ngoặc trước, sau đó đến phép nhân, chia, cuối cùng là phép cộng, trừ.
Ví dụ:
Phần b thường yêu cầu tìm giá trị của x trong một phương trình. Để tìm x, chúng ta cần thực hiện các phép biến đổi để đưa x về một vế của phương trình.
Ví dụ:
x + 5 = 10
x = 10 - 5
x = 5
Phần c thường yêu cầu so sánh hai số nguyên. Chúng ta có thể sử dụng các quy tắc so sánh số nguyên để xác định số nào lớn hơn, số nào nhỏ hơn.
Ví dụ:
-3 < 2
5 > -1
Giả sử bài tập yêu cầu:
Tính: (-7) + 3 - 2 x 5
Giải:
Để rèn luyện thêm kỹ năng giải bài tập về số nguyên, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:
Bài 4 (9.32) trang 86 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số nguyên. Bằng cách nắm vững các quy tắc và thực hành thường xuyên, các em sẽ tự tin giải quyết các bài tập tương tự một cách dễ dàng.
Phép tính | Quy tắc |
---|---|
Cộng hai số nguyên cùng dấu | Cộng các giá trị tuyệt đối và giữ nguyên dấu |
Cộng hai số nguyên khác dấu | Lấy giá trị tuyệt đối của số lớn trừ giá trị tuyệt đối của số nhỏ và giữ nguyên dấu của số lớn |
Trừ hai số nguyên | Đổi dấu số trừ và cộng với số bị trừ |
Nhân hai số nguyên cùng dấu | Nhân các giá trị tuyệt đối và giữ nguyên dấu |
Nhân hai số nguyên khác dấu | Nhân các giá trị tuyệt đối và đổi dấu |
Chia hai số nguyên cùng dấu | Chia các giá trị tuyệt đối và giữ nguyên dấu |
Chia hai số nguyên khác dấu | Chia các giá trị tuyệt đối và đổi dấu |