Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 11 Vở thực hành Toán 6. Bài học này thuộc chương trình Toán 6, tập trung vào các kiến thức cơ bản về số tự nhiên, phép tính và các tính chất của chúng.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả.
Bài 5(1.16). Ba bạn An, Bắc, Cường dựng cố định một cây sào thẳng đứng rồi đánh dấu chiều cao của các bạn lên đó bởi ba điểm. Cường đặt tên cho các điểm đó theo thứ tự từ dưới lên là A, B, C và giải thích rằng điểm A ứng với chiều cao của bạn An, B ứng với chiều cao của của Bắc và C ứng với chiều cao của Cường. Biết rằng bạn An cao 150cm, bạn Bắc cao 153cm, bạn Cường cao 148cm. Theo em, Cường giải thích như thế có đúng không?
Đề bài
Bài 5(1.16). Ba bạn An, Bắc, Cường dựng cố định một cây sào thẳng đứng rồi đánh dấu chiều cao của các bạn lên đó bởi ba điểm. Cường đặt tên cho các điểm đó theo thứ tự từ dưới lên là A, B, C và giải thích rằng điểm A ứng với chiều cao của bạn An, B ứng với chiều cao của của Bắc và C ứng với chiều cao của Cường. Biết rằng bạn An cao 150cm, bạn Bắc cao 153cm, bạn Cường cao 148cm. Theo em, Cường giải thích như thế có đúng không?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
So sánh chiều cao của ba bạn An, Bắc, Cường và sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
Lời giải chi tiết
Cường đã giải thích không đúng.
Thật vậy theo cách đặt tên của Cường thì điểm A ở vị trí thấp nhất à C nằm ở vị trí cao nhất. Hình dung cây sào là một tia số với gốc là điểm tiếp đất.
Khi đó vì 148<150
+ Điểm A nằm ở vị trí thấp nhất nên phải biểu diễn số nhỏ nhất đó là 148. Nói cách khác điểm A ứng với chiều cao của Cường.
+ Điểm C nằm ở vị trí cao nhất nên phải biểu diễn số lớn nhất đó là 153. Nói cách khác điểm C ứng với chiều cao của Bắc.
+ Điểm B nằm ở giữa nên biểu diễn số 150. Nói cách khác điểm B ứng với chiều cao của An.
Bài 5 trang 11 Vở thực hành Toán 6 thường xoay quanh các dạng bài tập về số tự nhiên, bao gồm các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, tìm ước, bội, và các bài toán liên quan đến tính chất chia hết. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về số tự nhiên và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách thành thạo.
Để hiểu rõ hơn về nội dung bài học, chúng ta sẽ cùng nhau đi qua từng phần của bài 5 trang 11 Vở thực hành Toán 6.
Phần này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên. Để giải quyết các bài toán này, học sinh cần nắm vững quy tắc thực hiện các phép tính và sử dụng máy tính bỏ túi khi cần thiết.
Bài tập này yêu cầu học sinh tìm tất cả các ước của một số tự nhiên cho trước. Để tìm ước của một số, học sinh cần chia số đó cho tất cả các số tự nhiên nhỏ hơn hoặc bằng nó và kiểm tra xem phép chia có dư hay không.
Ví dụ: Tìm ước của 12.
Vậy, các ước của 12 là: 1, 2, 3, 4, 6, 12.
Bài tập này yêu cầu học sinh tìm các bội của một số tự nhiên cho trước. Để tìm bội của một số, học sinh cần nhân số đó với tất cả các số tự nhiên.
Ví dụ: Tìm bội của 5.
Vậy, các bội của 5 là: 5, 10, 15, 20, ...
Phần này thường đưa ra các bài toán thực tế liên quan đến số tự nhiên, phép tính và các tính chất của chúng. Học sinh cần vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán này.
Ví dụ: Một cửa hàng có 25 kg gạo. Người ta chia số gạo đó vào các túi, mỗi túi chứa 5 kg. Hỏi có bao nhiêu túi gạo?
Giải: Số túi gạo là: 25 : 5 = 5 (túi)
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán uy tín.
Bài 5 trang 11 Vở thực hành Toán 6 là một bài học quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về số tự nhiên và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập hiệu quả mà giaitoan.edu.vn cung cấp, các em sẽ học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán.