Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 (8.12) trang 48 vở thực hành Toán 6

Giải bài 3 (8.12) trang 48 vở thực hành Toán 6

Giải bài 3 (8.12) trang 48 Vở thực hành Toán 6

Bài 3 (8.12) trang 48 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 6, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên một cách chính xác.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 3 (8.12) trang 48 Vở thực hành Toán 6, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Bài 3 (8.12). Nam dùng bước chân để đo chiều dài lớp học. Nam bước từ mép tường đầu lớp đến mép tường cuối lớp thì được đúng 18 bước chân. Nếu mỗi bước chân của Nam dài khoảng 0,6 m thì lớp học dài khoảng bao nhiêu mét?

Đề bài

Bài 3 (8.12). Nam dùng bước chân để đo chiều dài lớp học. Nam bước từ mép tường đầu lớp đến mép tường cuối lớp thì được đúng 18 bước chân. Nếu mỗi bước chân của Nam dài khoảng 0,6 m thì lớp học dài khoảng bao nhiêu mét?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 (8.12) trang 48 vở thực hành Toán 6 1

Tính tích 0,6 nhân 18.

Lời giải chi tiết

Chiều dài lớp học bằng khoảng 18 lần bước chân của Nam. Do mỗi bước chân của Nam dài khoảng 0,6 m nên chiều dài lớp học dài khoảng:

0,6 x 18 = 10,8 (m).

Tự tin bứt phá năm học lớp 6 ngay từ đầu! Khám phá Giải bài 3 (8.12) trang 48 vở thực hành Toán 6 – nội dung then chốt trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 6 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, đây chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội không ngờ.

Giải bài 3 (8.12) trang 48 Vở thực hành Toán 6: Hướng dẫn chi tiết

Bài 3 (8.12) trang 48 Vở thực hành Toán 6 yêu cầu chúng ta thực hiện các phép tính với số nguyên. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số nguyên.

1. Quy tắc cộng, trừ số nguyên

  • Cộng hai số nguyên âm: Cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu âm trước kết quả.
  • Cộng một số nguyên âm và một số nguyên dương: Tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn trước kết quả.
  • Trừ hai số nguyên âm: Đổi dấu số trừ thành số đối, sau đó cộng hai số nguyên dương.
  • Trừ một số nguyên dương và một số nguyên âm: Đổi dấu số trừ thành số đối, sau đó cộng hai số nguyên dương.

2. Quy tắc nhân, chia số nguyên

  • Nhân hai số nguyên cùng dấu: Nhân hai giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu dương trước kết quả.
  • Nhân hai số nguyên khác dấu: Nhân hai giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu âm trước kết quả.
  • Chia hai số nguyên cùng dấu: Chia hai giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu dương trước kết quả.
  • Chia hai số nguyên khác dấu: Chia hai giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu âm trước kết quả.

Lời giải chi tiết bài 3 (8.12) trang 48 Vở thực hành Toán 6

Để giải bài 3 (8.12) trang 48 Vở thực hành Toán 6, chúng ta sẽ áp dụng các quy tắc đã nêu ở trên. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi:

Câu a: ... (Ví dụ: -3 + 5 = 2)

Giải thích: Áp dụng quy tắc cộng một số nguyên âm và một số nguyên dương, ta tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối là | -3 | = 3 và | 5 | = 5. Vì 5 > 3, nên kết quả là 5 - 3 = 2 và đặt dấu dương trước kết quả.

Câu b: ... (Ví dụ: 7 - (-2) = 9)

Giải thích: Áp dụng quy tắc trừ một số nguyên dương và một số nguyên âm, ta đổi dấu số trừ thành số đối, tức là -(-2) = 2. Sau đó, ta cộng hai số nguyên dương: 7 + 2 = 9.

Câu c: ... (Ví dụ: (-4) * 3 = -12)

Giải thích: Áp dụng quy tắc nhân hai số nguyên khác dấu, ta nhân hai giá trị tuyệt đối là | -4 | = 4 và | 3 | = 3, sau đó đặt dấu âm trước kết quả: 4 * 3 = 12, vậy (-4) * 3 = -12.

Câu d: ... (Ví dụ: (-15) : 5 = -3)

Giải thích: Áp dụng quy tắc chia hai số nguyên khác dấu, ta chia hai giá trị tuyệt đối là | -15 | = 15 và | 5 | = 5, sau đó đặt dấu âm trước kết quả: 15 : 5 = 3, vậy (-15) : 5 = -3.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về các phép tính với số nguyên, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  1. Tính: -5 + 8
  2. Tính: 10 - (-4)
  3. Tính: (-6) * 2
  4. Tính: (-20) : 4

Kết luận

Bài 3 (8.12) trang 48 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững các quy tắc về các phép tính với số nguyên. Bằng cách áp dụng các quy tắc này một cách linh hoạt, các em có thể giải quyết các bài tập tương tự một cách dễ dàng và hiệu quả.

Giaitoan.edu.vn hy vọng rằng lời giải chi tiết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6