Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 (9.35) trang 89 vở thực hành Toán 6

Giải bài 3 (9.35) trang 89 vở thực hành Toán 6

Giải bài 3 (9.35) trang 89 Vở thực hành Toán 6

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 (9.35) trang 89 Vở thực hành Toán 6. Bài học này thuộc chương trình Toán 6 tập 1, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số nguyên và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả nhất.

Bài 3 (9.35). Một túi đựng 2 quả bóng màu xanh, 4 quả bóng màu vàng và 1 quả bóng màu đỏ có cùng kích thước. Nam lấy một quả bóng mà không nhìn vào túi. a) Quả bóng Nam lấy ra có thể có màu gì ? b) Em hãy lấy một quả bóng từ túi đó 20 lần, sau mỗi lần ghi lại xem quả bóng lấy được màu gì rồi trả lại túi trước khi lấy lần sau. Hoàn thiện bảng thống kê sau: Màu bóng Xanh Vàng Đỏ Số lần ? ? ? c) Vẽ biểu đồ cột biểu diễn bảng thống kê trên? d) Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện Quả

Đề bài

Bài 3 (9.35). Một túi đựng 2 quả bóng màu xanh, 4 quả bóng màu vàng và 1 quả bóng màu đỏ có cùng kích thước. Nam lấy một quả bóng mà không nhìn vào túi.

a) Quả bóng Nam lấy ra có thể có màu gì ?

b) Em hãy lấy một quả bóng từ túi đó 20 lần, sau mỗi lần ghi lại xem quả bóng lấy được màu gì rồi trả lại túi trước khi lấy lần sau. Hoàn thiện bảng thống kê sau:

Màu bóng

Xanh

Vàng

Đỏ

Số lần

?

?

?

c) Vẽ biểu đồ cột biểu diễn bảng thống kê trên?

d) Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện Quả bóng lấy ra có màu

(1) xanh (2) vàng (3) đỏ.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 (9.35) trang 89 vở thực hành Toán 6 1

Thống kê và vẽ biểu đồ

Lời giải chi tiết

a) Quả bóng Nam lấy ra có thể có màu xanh, vàng hoặc đỏ.

b) Sau mỗi lần lấy bóng, em ghi lại màu của quả bóng thành dãy dữ liệu rồi thống kê lại dưới dạng bảng theo mẫu sau:

Màu bóng

Xanh

Vàng

Đỏ

Số lần

6

10

4

c) Biểu đồ

Giải bài 3 (9.35) trang 89 vở thực hành Toán 6 2

d) Xác suất thực nghiệm của sự kiện:

  • Quả bóng lấy ra có màu xanh là: \(\frac{6}{{20}} = 30\% \)
  • Quả bóng lấy ra có màu vàng là: \(\frac{{10}}{{20}} = 50\% \)
  • Quả bóng lấy ra có màu đỏ là: \(\frac{4}{{20}} = 20\% \)
Tự tin bứt phá năm học lớp 6 ngay từ đầu! Khám phá Giải bài 3 (9.35) trang 89 vở thực hành Toán 6 – nội dung then chốt trong chuyên mục học toán lớp 6 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, đây chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội không ngờ.

Giải bài 3 (9.35) trang 89 Vở thực hành Toán 6: Hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải

Bài 3 (9.35) trang 89 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên và các quy tắc ưu tiên thực hiện các phép tính. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

  • Số nguyên: Hiểu rõ khái niệm số nguyên, số nguyên dương, số nguyên âm, số 0.
  • Phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên: Nắm vững quy tắc thực hiện các phép tính này.
  • Quy tắc ưu tiên thực hiện các phép tính: Biết thứ tự thực hiện các phép tính trong một biểu thức.

Đề bài: Tính giá trị của các biểu thức sau:

  1. a) 12 + (-5)
  2. b) (-8) - 3
  3. c) 4 x (-2)
  4. d) (-15) : 3
  5. e) (-3) + (-7)
  6. f) 5 - (-2)

Hướng dẫn giải chi tiết:

a) 12 + (-5):

Đây là phép cộng một số dương và một số âm. Để thực hiện phép cộng này, ta lấy số dương trừ đi giá trị tuyệt đối của số âm:

12 + (-5) = 12 - 5 = 7

b) (-8) - 3:

Đây là phép trừ một số âm và một số dương. Để thực hiện phép trừ này, ta cộng số âm với giá trị đối của số dương:

(-8) - 3 = (-8) + (-3) = -11

c) 4 x (-2):

Đây là phép nhân một số dương và một số âm. Kết quả của phép nhân này là một số âm:

4 x (-2) = -8

d) (-15) : 3:

Đây là phép chia một số âm cho một số dương. Kết quả của phép chia này là một số âm:

(-15) : 3 = -5

e) (-3) + (-7):

Đây là phép cộng hai số âm. Để thực hiện phép cộng này, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của hai số âm và giữ dấu âm:

(-3) + (-7) = - (3 + 7) = -10

f) 5 - (-2):

Đây là phép trừ một số dương và một số âm. Để thực hiện phép trừ này, ta cộng số dương với giá trị đối của số âm:

5 - (-2) = 5 + 2 = 7

Lưu ý quan trọng:

Khi thực hiện các phép tính với số nguyên, các em cần chú ý đến quy tắc dấu. Việc nắm vững quy tắc dấu sẽ giúp các em tránh được những sai sót không đáng có.

Ngoài ra, các em cũng nên luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập. Giaitoan.edu.vn cung cấp rất nhiều bài tập tương tự để các em có thể luyện tập và nâng cao khả năng của mình.

Tổng kết:

Bài 3 (9.35) trang 89 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng. Việc giải bài tập này một cách chính xác và hiểu rõ phương pháp giải sẽ giúp các em xây dựng nền tảng vững chắc cho việc học Toán 6 và các lớp trên.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán. Chúc các em học tập tốt!

Phép tínhKết quả
12 + (-5)7
(-8) - 3-11
4 x (-2)-8
(-15) : 3-5
(-3) + (-7)-10
5 - (-2)7

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6