Bài 15 trong chương trình Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh làm quen với khái niệm dãy số tự nhiên, hiểu cách nhận biết và viết các số tự nhiên. Bài học này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng toán học vững chắc cho các em.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong VBT Toán 4, giúp các em tự học hiệu quả và nắm vững kiến thức.
Viết số liền sau của mỗi số sau vào chỗ trống. Viết số thích hợp vào chỗ chấm. a) 2, 4, 6, 8, 10, 12, ................, ................
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 2, 4, 6, 8, 10, 12, ................, ................
b) 9, 99, 999, 9 999, ................, ................
c) 12, 23, 34, 45, ................, ................
Phương pháp giải:
Xác định quy luật của dãy số đã cho rồi viết tiếp 2 số vào chỗ chấm:
- Dãy a là dãy các số chẵn liên tiếp
- Dãy b là dãy các số được tạo bởi chữ số 9, số đứng sau nhiều hơn số đứng trước một chữ số 9
- Dãy c là dãy các số tăng dần 11 đơn vị.
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số đã cho là dãy các số chẵn liên tiếp, vậy 2 số còn thiếu là 14 và 16
2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16
b) Dãy số đã cho là dãy các số được tạo bởi chữ số 9, số đứng sau nhiều hơn số đứng trước một chữ số 9
Vậy 2 số còn thiếu là 99 999 và 999 999
9, 99, 999, 9 999, 99 999, 999 999
c) Dãy số đã cho là dãy các số tăng dần 11 đơn vị. Vậy 2 số còn thiếu là 56 và 67
12, 23, 34, 45, 56, 67
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Trên bảng có viết hai số tự nhiên. Sau khi quan sát hai số tự nhiên đó, các bạn có nhận xét như sau:
Mai nói: “Hai số trên bảng không phải hai số tự nhiên liên tiếp.”
Nam nói: “Nếu tớ viết thêm số 1 000 lên bảng thì chúng ta có ba số tự nhiên liên tiếp.”
Vậy hai số trên bảng là ........... và ...........
Phương pháp giải:
Hai số trên bảng là số liền trước và số liền sau của 1 000.
Lời giải chi tiết:
Mai nói: “Hai số trên bảng không phải hai số tự nhiên liên tiếp.” và Nam nói: “Nếu tớ viết thêm số 1 000 lên bảng thì chúng ta có ba số tự nhiên liên tiếp.”
Vậy số 1 000 nằm giữa hai số trên bảng.
Số liền trước của 1 000 là 999 và số liền sau của 1 000 là 1 001.
Vậy hai số trên bảng là 999 và 1 001.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Việt viết một số có bảy chữ số như hình bên.
a) Mai xoá 2 chữ số để được số có năm chữ số lớn nhất có thể thì số đó là ......................
b) Nam xoá 2 chữ số để được số có năm chữ số bé nhất có thể thì số đó là ......................
Phương pháp giải:
- Xóa 2 chữ số để được số có năm chữ số lớn nhất và số có năm chữ số bé nhất
- Viết số nhận được vào chỗ chấm
Lời giải chi tiết:
a) Mai xoá 2 chữ số để được số có năm chữ số lớn nhất có thể thì số đó là 92 022 (xóa chữ số 8 và 1).
b) Nam xoá 2 chữ số để được số có năm chữ số bé nhất có thể thì số đó là 12 022(xóa chữ số 8 và 9)
Viết số liền sau của mỗi số sau vào chỗ trống.
Phương pháp giải:
Số liền sau của một số thì lớn hơn số đó 1 đơn vị.
Lời giải chi tiết:
Viết số liền sau của mỗi số sau vào chỗ trống.
Phương pháp giải:
Số liền sau của một số thì lớn hơn số đó 1 đơn vị.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 2, 4, 6, 8, 10, 12, ................, ................
b) 9, 99, 999, 9 999, ................, ................
c) 12, 23, 34, 45, ................, ................
Phương pháp giải:
Xác định quy luật của dãy số đã cho rồi viết tiếp 2 số vào chỗ chấm:
- Dãy a là dãy các số chẵn liên tiếp
- Dãy b là dãy các số được tạo bởi chữ số 9, số đứng sau nhiều hơn số đứng trước một chữ số 9
- Dãy c là dãy các số tăng dần 11 đơn vị.
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số đã cho là dãy các số chẵn liên tiếp, vậy 2 số còn thiếu là 14 và 16
2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16
b) Dãy số đã cho là dãy các số được tạo bởi chữ số 9, số đứng sau nhiều hơn số đứng trước một chữ số 9
Vậy 2 số còn thiếu là 99 999 và 999 999
9, 99, 999, 9 999, 99 999, 999 999
c) Dãy số đã cho là dãy các số tăng dần 11 đơn vị. Vậy 2 số còn thiếu là 56 và 67
12, 23, 34, 45, 56, 67
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Việt viết một số có bảy chữ số như hình bên.
a) Mai xoá 2 chữ số để được số có năm chữ số lớn nhất có thể thì số đó là ......................
b) Nam xoá 2 chữ số để được số có năm chữ số bé nhất có thể thì số đó là ......................
Phương pháp giải:
- Xóa 2 chữ số để được số có năm chữ số lớn nhất và số có năm chữ số bé nhất
- Viết số nhận được vào chỗ chấm
Lời giải chi tiết:
a) Mai xoá 2 chữ số để được số có năm chữ số lớn nhất có thể thì số đó là 92 022 (xóa chữ số 8 và 1).
b) Nam xoá 2 chữ số để được số có năm chữ số bé nhất có thể thì số đó là 12 022(xóa chữ số 8 và 9)
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Trên bảng có viết hai số tự nhiên. Sau khi quan sát hai số tự nhiên đó, các bạn có nhận xét như sau:
Mai nói: “Hai số trên bảng không phải hai số tự nhiên liên tiếp.”
Nam nói: “Nếu tớ viết thêm số 1 000 lên bảng thì chúng ta có ba số tự nhiên liên tiếp.”
Vậy hai số trên bảng là ........... và ...........
Phương pháp giải:
Hai số trên bảng là số liền trước và số liền sau của 1 000.
Lời giải chi tiết:
Mai nói: “Hai số trên bảng không phải hai số tự nhiên liên tiếp.” và Nam nói: “Nếu tớ viết thêm số 1 000 lên bảng thì chúng ta có ba số tự nhiên liên tiếp.”
Vậy số 1 000 nằm giữa hai số trên bảng.
Số liền trước của 1 000 là 999 và số liền sau của 1 000 là 1 001.
Vậy hai số trên bảng là 999 và 1 001.
Bài 15 trong Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống tập trung vào việc giới thiệu khái niệm dãy số tự nhiên, một trong những nền tảng cơ bản của toán học. Dãy số tự nhiên bao gồm các số 0, 1, 2, 3,... và được sử dụng để đếm và sắp xếp các đối tượng. Bài học này giúp học sinh làm quen với cách nhận biết, viết và so sánh các số tự nhiên.
Bài 15 được chia thành các phần chính sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong VBT Toán 4 Kết nối tri thức trang 52:
Bài tập này yêu cầu học sinh viết các số tự nhiên đã cho theo thứ tự tăng dần. Để giải bài tập này, học sinh cần hiểu rõ khái niệm về thứ tự tăng dần, tức là các số được sắp xếp từ nhỏ đến lớn.
Ví dụ: Viết các số 5, 2, 8, 1 theo thứ tự tăng dần. Đáp án: 1, 2, 5, 8.
Bài tập này yêu cầu học sinh viết các số tự nhiên đã cho theo thứ tự giảm dần. Để giải bài tập này, học sinh cần hiểu rõ khái niệm về thứ tự giảm dần, tức là các số được sắp xếp từ lớn đến nhỏ.
Ví dụ: Viết các số 9, 3, 6, 1 theo thứ tự giảm dần. Đáp án: 9, 6, 3, 1.
Bài tập này yêu cầu học sinh so sánh hai số tự nhiên và điền dấu >, < hoặc = vào chỗ trống. Để giải bài tập này, học sinh cần hiểu rõ cách so sánh hai số tự nhiên dựa trên giá trị của chúng.
Ví dụ: So sánh 7 và 4. Đáp án: 7 > 4.
Để học tốt môn Toán 4, các em học sinh cần:
Dãy số tự nhiên có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 15: Làm quen với dãy số tự nhiên (tiết 2) trang 52 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống và đạt kết quả tốt trong học tập.