Bài 42 thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc ôn luyện và củng cố kiến thức về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách áp dụng tính chất này để đơn giản hóa các phép tính phức tạp.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Tính bằng cách thuận tiện. a) 125 x 8 – 125 x 7 Cửa hàng văn phòng phẩm có 100 hộp bút màu, mỗi hộp có 12 chiếc bút màu
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 125 x 8 – 125 x 7
b) 208 x 9 – 108 x 9
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức: a x b – a x c = a x (b – c)
Lời giải chi tiết:
a) 125 x 8 – 125 x 7 = 125 x (8 – 7)
= 125 x 1 = 125
b) 208 x 9 – 108 x 9 = (208 – 108) x 9
= 100 x 9 = 900
Cửa hàng văn phòng phẩm có 100 hộp bút màu, mỗi hộp có 12 chiếc bút màu. Cửa hàng đã bán 90 hộp bút màu như vậy. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu chiếc bút màu loại đó?
Phương pháp giải:
Tìm số hộp bút màu còn lại = số hộp bút màu cửa hàng có – số hộp bút màu đã bán
Số chiếc bút màu còn lại = số chiếc bút có trong mỗi hộp x số hộp bút còn lại
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có 100 hộp
Mỗi hộp: 12 chiếc bút màu
Đã bán: 90 hộp
Còn lại: ? chiếc bút màu
Bài giải
Cửa hàng còn lại số hộp bút màu là:
100 – 90 = 10 (hộp)
Cửa hàng còn lại số chiếc bút màu là:
12 x 10 = 120 (chiếc)
Đáp số: 120 chiếc bút màu
a) Tính.
Phương pháp giải:
a) Với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện phép tính ở trong ngoặc trước
Với biểu thức có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện phép tính nhân, chia trước, thực hiện phép tính cộng, trừ sau.
b) Áp dụng công thức a x b – a x c = a x (b – c)
Lời giải chi tiết:
a) 24 x (8 – 4) = 24 x 4
= 96
(9 – 3) x 8 = 6 x 8
= 48
24 x 8 – 24 x 4 = 192 – 96
= 96
9 x 8 – 3 x 8 = 72 – 24
= 48
b)
a) Tính giá trị của biểu thức (theo mẫu) rồi viết dấu >; < hoặc = thích hợp vào chỗ chấm.
Ta có: a x (b – c) …… a x b – a x c
b) Nối mỗi biểu thức với giá trị của biểu thức đó.
Phương pháp giải:
a) Thay chữ bằng số vào biểu thức rồi tính giá trị của biểu thức đó
Dựa vào kết quả của câu a để điền dấu thích hợp
b) Tính giá trị của biểu thức rồi nối với kết quả thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a)
Ta có: a x (b – c) = a x b – a x c
b) Ta có: 17 x 5 – 17 x 3 = 17 x (5 - 3) = 17 x 2 = 34
41 x 8 – 35 x 8 = (41 - 35) x 8 = 6 x 8 = 48
Vậy ta nối như sau:
a) Tính.
Phương pháp giải:
a) Với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện phép tính ở trong ngoặc trước
Với biểu thức có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện phép tính nhân, chia trước, thực hiện phép tính cộng, trừ sau.
b) Áp dụng công thức a x b – a x c = a x (b – c)
Lời giải chi tiết:
a) 24 x (8 – 4) = 24 x 4
= 96
(9 – 3) x 8 = 6 x 8
= 48
24 x 8 – 24 x 4 = 192 – 96
= 96
9 x 8 – 3 x 8 = 72 – 24
= 48
b)
a) Tính giá trị của biểu thức (theo mẫu) rồi viết dấu >; < hoặc = thích hợp vào chỗ chấm.
Ta có: a x (b – c) …… a x b – a x c
b) Nối mỗi biểu thức với giá trị của biểu thức đó.
Phương pháp giải:
a) Thay chữ bằng số vào biểu thức rồi tính giá trị của biểu thức đó
Dựa vào kết quả của câu a để điền dấu thích hợp
b) Tính giá trị của biểu thức rồi nối với kết quả thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a)
Ta có: a x (b – c) = a x b – a x c
b) Ta có: 17 x 5 – 17 x 3 = 17 x (5 - 3) = 17 x 2 = 34
41 x 8 – 35 x 8 = (41 - 35) x 8 = 6 x 8 = 48
Vậy ta nối như sau:
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 125 x 8 – 125 x 7
b) 208 x 9 – 108 x 9
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức: a x b – a x c = a x (b – c)
Lời giải chi tiết:
a) 125 x 8 – 125 x 7 = 125 x (8 – 7)
= 125 x 1 = 125
b) 208 x 9 – 108 x 9 = (208 – 108) x 9
= 100 x 9 = 900
Cửa hàng văn phòng phẩm có 100 hộp bút màu, mỗi hộp có 12 chiếc bút màu. Cửa hàng đã bán 90 hộp bút màu như vậy. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu chiếc bút màu loại đó?
Phương pháp giải:
Tìm số hộp bút màu còn lại = số hộp bút màu cửa hàng có – số hộp bút màu đã bán
Số chiếc bút màu còn lại = số chiếc bút có trong mỗi hộp x số hộp bút còn lại
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có 100 hộp
Mỗi hộp: 12 chiếc bút màu
Đã bán: 90 hộp
Còn lại: ? chiếc bút màu
Bài giải
Cửa hàng còn lại số hộp bút màu là:
100 – 90 = 10 (hộp)
Cửa hàng còn lại số chiếc bút màu là:
12 x 10 = 120 (chiếc)
Đáp số: 120 chiếc bút màu
Bài 42 trong Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu sắc về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Tính chất này cho phép chúng ta biến đổi các biểu thức toán học phức tạp thành các biểu thức đơn giản hơn, dễ dàng tính toán hơn. Việc nắm vững tính chất này không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn ứng dụng vào các tình huống thực tế.
Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng được phát biểu như sau:
Trong đó, a, b, c là các số tự nhiên bất kỳ. Tính chất này cho phép chúng ta nhân một số với một tổng hoặc một hiệu, sau đó cộng hoặc trừ các kết quả của các phép nhân đó.
Bài 42a: Tính bằng hai cách:1) 27 x (10 + 5) 2) (12 + 8) x 5
Cách 1: Tính trong ngoặc trước
Cách 2: Áp dụng tính chất phân phối
Như vậy, cả hai cách đều cho kết quả giống nhau.
Bài 42b: Tính:1) 35 x (12 - 8) 2) (45 - 15) x 7
Tương tự như bài 42a, chúng ta có thể tính bằng hai cách: tính trong ngoặc trước hoặc áp dụng tính chất phân phối.
Bài 42c: Tính:1) 18 x 4 + 18 x 6 2) 25 x 7 - 25 x 3
Trong trường hợp này, chúng ta có thể áp dụng tính chất phân phối để đơn giản hóa phép tính.
Để củng cố kiến thức về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài 42 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu và vận dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Việc nắm vững tính chất này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác hơn. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và tự tin hơn trong học tập!