Bài 49 thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc giới thiệu về dãy số liệu thống kê và cách thu thập, biểu diễn dữ liệu đơn giản. Bài học này giúp học sinh làm quen với việc xử lý thông tin và đưa ra kết luận dựa trên số liệu.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng phần của bài tập, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.
Trong một trận đấu bóng rổ dành cho học sinh khối lớp 4, các bạn Hùng, Dũng, Huy và Hoàng lần lượt ghi được số điểm là: 13, 7, 8, 21 ... Hình dưới đây cho biết số câu đố mà mỗi bạn đã giải được trong chương trình “ Giải đố giải ngố”.
Trong một trận đấu bóng rổ dành cho học sinh khối lớp 4, các bạn Hùng, Dũng, Huy và Hoàng lần lượt ghi được số điểm là: 13, 7, 8, 21. Đây cũng là những bạn ghi được nhiều điểm nhất trong trận đấu đó.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Số điểm lớn nhất đã ghi được trong trận đấu đó là ....... điểm.
b) Có ....... bạn ghi được nhiều hơn 10 điểm.
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu đề bài đã cho để trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Số điểm lớn nhất đã ghi được trong trận đấu đó là 21 điểm.
b) Có 2 bạn ghi được nhiều hơn 10 điểm.
Rô-bốt ghi chép số con cá theo từng loài trong một bể cá thành một dãy số liệu như sau: 5, 2, 6, 4, 3, 7, 4, 4.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Dãy số liệu trên gồm bao nhiêu số?
b) Loài có số lượng nhiều nhất có bao nhiêu con? Loài có số lượng ít nhất có bao nhiêu con?
c) Có loài cá nào chỉ có 1 con duy nhất hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số.
b) Loài có số lượng nhiều nhất có 7 con. Loài có số lượng ít nhất có 2 con.
c) Không có loài cá nào chỉ có 1 con duy nhất vì loài có số lượng ít nhất là 2 con.
Đ, S ?
Cho dãy số liệu về tổng số bánh (đơn vị: cái) mà cửa hàng bán được trong 1 tuần (từ thứ Hai đến Chủ nhật) như sau: 90, 87, 85, 79, 75, 72, 70.
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số. ........
b) Cửa hàng bán được nhiều bánh nhất vào ngày đầu tiên trong tuần. ........
c) Số bánh của hàng bán được trong mỗi ngày là tăng dần (tức là ngày hôm sau luôn bán được số bánh nhiều hơn ngày hôm trước). ........
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để xác định câu đúng, câu sai
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số. S
b) Cửa hàng bán được nhiều bánh nhất vào ngày đầu tiên trong tuần. Đ
c) Số bánh của hàng bán được trong mỗi ngày là tăng dần (tức là ngày hôm sau luôn bán được số bánh nhiều hơn ngày hôm trước). S
Hình dưới đây cho biết số câu đố mà mỗi bạn đã giải được trong chương trình “Giải đố giải ngố”.
Viết dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn: .............................................
b) Từ lớn đến bé: ............................................
Phương pháp giải:
So sánh rồi viết dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé
Lời giải chi tiết:
Dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn là 19; 27; 28; 31
b) Từ lớn đến bé là: 31; 28; 27; 19
Trong một trận đấu bóng rổ dành cho học sinh khối lớp 4, các bạn Hùng, Dũng, Huy và Hoàng lần lượt ghi được số điểm là: 13, 7, 8, 21. Đây cũng là những bạn ghi được nhiều điểm nhất trong trận đấu đó.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Số điểm lớn nhất đã ghi được trong trận đấu đó là ....... điểm.
b) Có ....... bạn ghi được nhiều hơn 10 điểm.
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu đề bài đã cho để trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Số điểm lớn nhất đã ghi được trong trận đấu đó là 21 điểm.
b) Có 2 bạn ghi được nhiều hơn 10 điểm.
Hình dưới đây cho biết số câu đố mà mỗi bạn đã giải được trong chương trình “Giải đố giải ngố”.
Viết dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn: .............................................
b) Từ lớn đến bé: ............................................
Phương pháp giải:
So sánh rồi viết dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé
Lời giải chi tiết:
Dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn là 19; 27; 28; 31
b) Từ lớn đến bé là: 31; 28; 27; 19
Rô-bốt ghi chép số con cá theo từng loài trong một bể cá thành một dãy số liệu như sau: 5, 2, 6, 4, 3, 7, 4, 4.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Dãy số liệu trên gồm bao nhiêu số?
b) Loài có số lượng nhiều nhất có bao nhiêu con? Loài có số lượng ít nhất có bao nhiêu con?
c) Có loài cá nào chỉ có 1 con duy nhất hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số.
b) Loài có số lượng nhiều nhất có 7 con. Loài có số lượng ít nhất có 2 con.
c) Không có loài cá nào chỉ có 1 con duy nhất vì loài có số lượng ít nhất là 2 con.
Đ, S ?
Cho dãy số liệu về tổng số bánh (đơn vị: cái) mà cửa hàng bán được trong 1 tuần (từ thứ Hai đến Chủ nhật) như sau: 90, 87, 85, 79, 75, 72, 70.
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số. ........
b) Cửa hàng bán được nhiều bánh nhất vào ngày đầu tiên trong tuần. ........
c) Số bánh của hàng bán được trong mỗi ngày là tăng dần (tức là ngày hôm sau luôn bán được số bánh nhiều hơn ngày hôm trước). ........
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để xác định câu đúng, câu sai
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số. S
b) Cửa hàng bán được nhiều bánh nhất vào ngày đầu tiên trong tuần. Đ
c) Số bánh của hàng bán được trong mỗi ngày là tăng dần (tức là ngày hôm sau luôn bán được số bánh nhiều hơn ngày hôm trước). S
Bài 49 trong Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bước khởi đầu quan trọng giúp học sinh làm quen với khái niệm dãy số liệu thống kê. Dãy số liệu thống kê là một tập hợp các số được sắp xếp theo một thứ tự nhất định, thường được thu thập từ việc quan sát, đo đạc hoặc khảo sát.
Mục tiêu chính của bài học này là:
Bài 49 được chia thành các phần chính sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống, bài 49:
(Đề bài)
Lời giải:
Giải thích:
(Đề bài)
Lời giải:
Giải thích:
(Đề bài)
Lời giải:
Giải thích:
Ví dụ 1: Một lớp học có 30 học sinh. Cô giáo muốn thống kê số lượng học sinh thích các môn học khác nhau. Cô giáo đã thu thập dữ liệu và có kết quả như sau:
Môn học | Số lượng học sinh |
---|---|
Toán | 10 |
Tiếng Việt | 8 |
Tiếng Anh | 7 |
Khoa học | 5 |
Dữ liệu này có thể được biểu diễn bằng một biểu đồ cột để dễ dàng so sánh số lượng học sinh thích từng môn học.
Ví dụ 2: Một cửa hàng bán rau củ quả trong một tuần đã ghi lại số lượng cà chua bán được mỗi ngày như sau:
Dữ liệu này có thể được biểu diễn bằng một bảng hoặc biểu đồ đường để theo dõi xu hướng bán hàng cà chua trong tuần.
Để học tốt bài 49, học sinh cần:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 49 và tự tin giải các bài tập trong Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống.