Bài 39 thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc củng cố kỹ năng chia cho số có một chữ số. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về quy trình chia và ứng dụng trong thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong vở bài tập Toán 4, giúp học sinh tự tin hơn trong việc học tập.
Đặt tính rồi tính. 382 820 : 5 Hai số có tổng và hiệu của chúng lần lượt là 23 400 và 3 400.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Hai số có tổng và hiệu của chúng lần lượt là 23 400 và 3 400.
a) Số bé là:
A. 15 000
B. 13 400
C. 10 000
D. 3 400
b) Số lớn là:
A. 10 000
B. 13 400
C. 15 000
D. 23 400
Phương pháp giải:
- Tìm số bé trước: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
- Tìm số lớn trước: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
a) Số bé là: (23 400 – 3 400) : 2 = 10 000
Chọn C
b)Số lớn là: 23 400 – 10 000 = 13 400
Chọn B
Cứ 6 viên thuốc đóng được 1 vỉ thuốc. Hỏi 412 739 viên thuốc đóng được nhiều nhất bao nhiêu vỉ thuốc như vậy và còn thừa mấy viên thuốc?
Phương pháp giải:
- Thực hiện phép chia 412 739 : 6
- Thương tìm được là số vỉ thuốc đóng được nhiều nhất, số dư là số viên thuốc còn thừa
Lời giải chi tiết:
Ta có 6 viên thuốc đóng được 1 vỉ thuốc
Ta có 412 739 : 6 = 68 789 (dư 5)
Vậy 412 739 viên thuốc đóng được nhiều nhất 68 789 vỉ thuốc và còn thừa 5 viên thuốc.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Có 300 000 kg hàng hoá. Người ta chia số hàng hoá đó thành ba phần bằng nhau rồi cho một phần lên chiếc tàu màu xanh, lượng hàng hoá còn lại được cho lên chiếc tàu màu trắng. Hỏi người ta đã cho bao nhiêu ki-lô-gam hàng hoá lên chiếc tàu màu trắng?
A. 100 000 kg
B. 150 000 kg
C. 200 000 kg
Phương pháp giải:
- Tìm số kg hàng hóa ở mỗi phần = tổng số kg hàng hóa : số phần
- Tìm số phần hàng hóa đưa lên chiếc tàu màu trắng
- Tìm số kg hàng hóa đưa lên chiếc tàu màu trắng
Lời giải chi tiết:
Số ki-lô-gam hàng hóa ở mỗi phần là: 300 000 : 3 = 100 000 (kg)
Số phần hàng hóa đưa lên chiếc tàu màu trắng là: 3 – 1 = 2 (phần)
Số ki-lô-gam hàng hóa đưa lên chiếc tàu màu trắng là: 100 000 x 2 = 200 000 (kg)
Chọn C
Đặt tính rồi tính.
382 820 : 5
301 537 : 4
281 972 : 6
Phương pháp giải:
Đặt tính rồi chia lần lượt từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Kết quả của phép tính ghi bên cạnh mỗi món quà là giá tiền của món quà đó (đơn vị: đồng). Nam có thể mua được món quà nào?
Phương pháp giải:
Thực hiện tính phép tính ở mỗi hộp quà rồi so sánh với so tiền mà Nam có.
Nếu số tiền ở món quà đó nhỏ hơn hoặc bằng số tiền Nam có thì món quà đó Nam mua được.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 42 800 : 2 = 21 400
65 400 : 3 = 21 800
115 200 : 6 = 19 200 < 20 000
Vậy Nam có thể mua được món quà C
Chọn C
Đặt tính rồi tính.
382 820 : 5
301 537 : 4
281 972 : 6
Phương pháp giải:
Đặt tính rồi chia lần lượt từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Hai số có tổng và hiệu của chúng lần lượt là 23 400 và 3 400.
a) Số bé là:
A. 15 000
B. 13 400
C. 10 000
D. 3 400
b) Số lớn là:
A. 10 000
B. 13 400
C. 15 000
D. 23 400
Phương pháp giải:
- Tìm số bé trước: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
- Tìm số lớn trước: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
a) Số bé là: (23 400 – 3 400) : 2 = 10 000
Chọn C
b)Số lớn là: 23 400 – 10 000 = 13 400
Chọn B
Cứ 6 viên thuốc đóng được 1 vỉ thuốc. Hỏi 412 739 viên thuốc đóng được nhiều nhất bao nhiêu vỉ thuốc như vậy và còn thừa mấy viên thuốc?
Phương pháp giải:
- Thực hiện phép chia 412 739 : 6
- Thương tìm được là số vỉ thuốc đóng được nhiều nhất, số dư là số viên thuốc còn thừa
Lời giải chi tiết:
Ta có 6 viên thuốc đóng được 1 vỉ thuốc
Ta có 412 739 : 6 = 68 789 (dư 5)
Vậy 412 739 viên thuốc đóng được nhiều nhất 68 789 vỉ thuốc và còn thừa 5 viên thuốc.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Có 300 000 kg hàng hoá. Người ta chia số hàng hoá đó thành ba phần bằng nhau rồi cho một phần lên chiếc tàu màu xanh, lượng hàng hoá còn lại được cho lên chiếc tàu màu trắng. Hỏi người ta đã cho bao nhiêu ki-lô-gam hàng hoá lên chiếc tàu màu trắng?
A. 100 000 kg
B. 150 000 kg
C. 200 000 kg
Phương pháp giải:
- Tìm số kg hàng hóa ở mỗi phần = tổng số kg hàng hóa : số phần
- Tìm số phần hàng hóa đưa lên chiếc tàu màu trắng
- Tìm số kg hàng hóa đưa lên chiếc tàu màu trắng
Lời giải chi tiết:
Số ki-lô-gam hàng hóa ở mỗi phần là: 300 000 : 3 = 100 000 (kg)
Số phần hàng hóa đưa lên chiếc tàu màu trắng là: 3 – 1 = 2 (phần)
Số ki-lô-gam hàng hóa đưa lên chiếc tàu màu trắng là: 100 000 x 2 = 200 000 (kg)
Chọn C
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Kết quả của phép tính ghi bên cạnh mỗi món quà là giá tiền của món quà đó (đơn vị: đồng). Nam có thể mua được món quà nào?
Phương pháp giải:
Thực hiện tính phép tính ở mỗi hộp quà rồi so sánh với so tiền mà Nam có.
Nếu số tiền ở món quà đó nhỏ hơn hoặc bằng số tiền Nam có thì món quà đó Nam mua được.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 42 800 : 2 = 21 400
65 400 : 3 = 21 800
115 200 : 6 = 19 200 < 20 000
Vậy Nam có thể mua được món quà C
Chọn C
Bài 39 trong Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống, tiết 2, là một bước quan trọng trong việc giúp học sinh nắm vững phép chia cho số có một chữ số. Bài học này không chỉ dừng lại ở việc thực hiện các phép tính đơn thuần mà còn hướng đến việc hiểu bản chất của phép chia, mối liên hệ giữa số bị chia, số chia, thương và số dư.
Bài 39 tập trung vào các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập chia cho số có một chữ số một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các bước sau:
Ví dụ 1: Chia 36 cho 4.
Ta thực hiện phép chia như sau:
36 : 4 = 9
Vậy, 36 chia cho 4 bằng 9.
Ví dụ 2: Chia 47 cho 5.
Ta thực hiện phép chia như sau:
47 : 5 = 9 dư 2
Vậy, 47 chia cho 5 bằng 9 và có số dư là 2.
Khi thực hiện phép chia, học sinh cần chú ý:
Để củng cố kiến thức về phép chia cho số có một chữ số, học sinh có thể thực hành với các bài tập sau:
Số bị chia | Số chia | Thương | Số dư |
---|---|---|---|
54 | 6 | 9 | 0 |
73 | 8 | 9 | 1 |
85 | 9 | 9 | 4 |
Phép chia cho số có một chữ số có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Bài 39: Chia cho số có một chữ số (tiết 2) trang 8 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng về phép chia. Việc nắm vững các bước giải bài tập và ứng dụng phép chia trong thực tế sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc học tập và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.