Bài 71 thuộc chương trình ôn tập Toán 4, tập trung vào việc củng cố kiến thức về hình học và đo lường. Bài học này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến các khái niệm đã học.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp. - Các hình bình hành có trong hình bên là: Viết số thích hợp vào chỗ chấm. a) 5 giờ = ……….. phút
Năm nay chị Lan 13 tuổi, chị Lan kém mẹ 28 tuổi. Hỏi mẹ của chị Lan sinh năm nào và năm đó thuộc thế kỉ bao nhiêu?
Phương pháp giải:
- Tuổi mẹ = tuổi của Lan + 28 tuổi
- Năm sinh của mẹ Lan = Năm hiện tại – tuổi mẹ
Lời giải chi tiết:
Tuổi mẹ hiện nay là: 13 + 28 = 41 (tuổi)
Năm nay là năm 2025, năm sinh của mẹ chị Lan là
2025 – 41 = 1984 Năm 1982 thuộc thế kỉ XX
Đáp số: Năm 1984, thế kỉ XX
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 5 giờ = ……….. phút
15 phút = ………… giây
4 thế kỉ = …………. năm
b) 2 giờ 37 phút = ………phút
12 phút 15 giây = …….. giây
8 giờ 5 phút = ……….. phút
c) $\frac{1}{6}$ giờ = …….phút
$\frac{1}{2}$ phút = …….. giây
$\frac{1}{5}$ thế kỉ = …….. năm
Phương pháp giải:
Dựa vào cách chuyển đổi:
1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm
Lời giải chi tiết:
a) 5 giờ = 300 phút
15 phút = 900 giây
4 thế kỉ = 400 năm
b) 2 giờ 37 phút = 157 phút
12 phút 15 giây = 735 giây
8 giờ 5 phút = 485 phút
c) $\frac{1}{6}$ giờ = 10 phút
$\frac{1}{2}$ phút = 30 giây
$\frac{1}{5}$ thế kỉ = 20 năm
a) Người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 60 cm để lát nền một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài 9 m, chiều rộng 6 m. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch men loại đó để vừa đủ lát kín nền căn phòng? (Diện tích phần mạch vữa không đáng kể.)
b) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Nêú dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 30 cm thì số viên gạch men cần dùng đế lát kín nền căn phòng ở câu a là:
A. 300 viên
B. 400 viên
C. 500 viên
D. 600 viên
Phương pháp giải:
- Diện tích viên gạch = cạnh x cạnh
- Diện tích nền phòng học = chiều dài x chiều rộng
- Số viên gạch dùng để lát kín nền phòng học = diện tích nền phòng học : diện tích viên gạch
Lời giải chi tiết:
a) Diện tích mỗi viên gạch hình vuông là:
60 x 60 = 3 600 (cm2)
Diện tích nền phòng học là:
9 x 6 = 54 (m2)
Đổi 54 m2 = 540 000 cm2
Số viên gạch để vừa đủ lát kín nền căn phòng là:
540 000 : 3 600 = 150 (viên gạch)
Đáp số: 150 viên gạch
b) Diện tích mỗi viên gạch hình vuông cạnh 30 cm là: 30 x 30 = 900 (cm2)
Số viên gạch để vừa đủ lát kín nền căn phòng là: 540 000 : 900 = 600 (viên gạch)
Chọn D
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
- Các hình bình hành có trong hình bên là: ……………………………
- Cạnh AB song song với các cạnh: …………………………………………
Phương pháp giải:
- Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau
- Quan sát hình vẽ để tìm các cặp cạnh song song
Lời giải chi tiết:
- Các hình bình hành có trong hình bên là: ABNM; MNCD; ABCD
- Cạnh AB song song với các cạnh: MN, DC
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1m2 = 100dm2= 10 000 cm2 ; 1cm2 = 100mm2 ; 1dm2 = 100cm2
Lời giải chi tiết:
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
- Các hình bình hành có trong hình bên là: ……………………………
- Cạnh AB song song với các cạnh: …………………………………………
Phương pháp giải:
- Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau
- Quan sát hình vẽ để tìm các cặp cạnh song song
Lời giải chi tiết:
- Các hình bình hành có trong hình bên là: ABNM; MNCD; ABCD
- Cạnh AB song song với các cạnh: MN, DC
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 5 giờ = ……….. phút
15 phút = ………… giây
4 thế kỉ = …………. năm
b) 2 giờ 37 phút = ………phút
12 phút 15 giây = …….. giây
8 giờ 5 phút = ……….. phút
c) $\frac{1}{6}$ giờ = …….phút
$\frac{1}{2}$ phút = …….. giây
$\frac{1}{5}$ thế kỉ = …….. năm
Phương pháp giải:
Dựa vào cách chuyển đổi:
1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm
Lời giải chi tiết:
a) 5 giờ = 300 phút
15 phút = 900 giây
4 thế kỉ = 400 năm
b) 2 giờ 37 phút = 157 phút
12 phút 15 giây = 735 giây
8 giờ 5 phút = 485 phút
c) $\frac{1}{6}$ giờ = 10 phút
$\frac{1}{2}$ phút = 30 giây
$\frac{1}{5}$ thế kỉ = 20 năm
Năm nay chị Lan 13 tuổi, chị Lan kém mẹ 28 tuổi. Hỏi mẹ của chị Lan sinh năm nào và năm đó thuộc thế kỉ bao nhiêu?
Phương pháp giải:
- Tuổi mẹ = tuổi của Lan + 28 tuổi
- Năm sinh của mẹ Lan = Năm hiện tại – tuổi mẹ
Lời giải chi tiết:
Tuổi mẹ hiện nay là: 13 + 28 = 41 (tuổi)
Năm nay là năm 2025, năm sinh của mẹ chị Lan là
2025 – 41 = 1984 Năm 1982 thuộc thế kỉ XX
Đáp số: Năm 1984, thế kỉ XX
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1m2 = 100dm2= 10 000 cm2 ; 1cm2 = 100mm2 ; 1dm2 = 100cm2
Lời giải chi tiết:
a) Người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 60 cm để lát nền một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài 9 m, chiều rộng 6 m. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch men loại đó để vừa đủ lát kín nền căn phòng? (Diện tích phần mạch vữa không đáng kể.)
b) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Nêú dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 30 cm thì số viên gạch men cần dùng đế lát kín nền căn phòng ở câu a là:
A. 300 viên
B. 400 viên
C. 500 viên
D. 600 viên
Phương pháp giải:
- Diện tích viên gạch = cạnh x cạnh
- Diện tích nền phòng học = chiều dài x chiều rộng
- Số viên gạch dùng để lát kín nền phòng học = diện tích nền phòng học : diện tích viên gạch
Lời giải chi tiết:
a) Diện tích mỗi viên gạch hình vuông là:
60 x 60 = 3 600 (cm2)
Diện tích nền phòng học là:
9 x 6 = 54 (m2)
Đổi 54 m2 = 540 000 cm2
Số viên gạch để vừa đủ lát kín nền căn phòng là:
540 000 : 3 600 = 150 (viên gạch)
Đáp số: 150 viên gạch
b) Diện tích mỗi viên gạch hình vuông cạnh 30 cm là: 30 x 30 = 900 (cm2)
Số viên gạch để vừa đủ lát kín nền căn phòng là: 540 000 : 900 = 600 (viên gạch)
Chọn D
Bài 71 trong Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học về hình học và đo lường. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các công thức và kiến thức đã được học để giải quyết.
Bài 71 tập trung ôn tập các kiến thức sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong bài 71:
Giải:
Chu vi hình chữ nhật là: (8 + 5) x 2 = 26 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là: 8 x 5 = 40 (cm2)
Đáp số: Chu vi: 26cm; Diện tích: 40cm2
Giải:
Diện tích mảnh đất hình vuông là: 12 x 12 = 144 (m2)
Đáp số: 144m2
Giải:
Sau 2 giờ người đó đi được: 4 x 2 = 8 (km)
Đáp số: 8km
Để học tốt môn Toán 4, các em học sinh cần:
Việc ôn tập hình học và đo lường là rất quan trọng đối với học sinh lớp 4. Kiến thức này là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn ở các lớp trên. Ngoài ra, việc nắm vững kiến thức về hình học và đo lường còn giúp học sinh ứng dụng vào thực tế cuộc sống, giải quyết các bài toán thực tế một cách hiệu quả.
Các dạng bài tập thường gặp trong bài ôn tập hình học và đo lường bao gồm:
Để giải tốt các dạng bài tập này, học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản, luyện tập thường xuyên và có phương pháp giải bài tập hợp lý.
Bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo học tập trên, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán 4 và đạt kết quả cao trong học tập.