Bài 65 thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc giúp học sinh hiểu và vận dụng kiến thức về phân số để giải quyết các bài toán thực tế. Bài học này giúp các em củng cố kỹ năng tìm phân số của một số, một kỹ năng quan trọng trong chương trình Toán học.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài 65, giúp các em học sinh tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập.
Trên cây có 18 quả hồng. Chào mào ăn hết 1/3 số quả hồng. Khi được hỏi về tuổi của mình, một bác thợ rèn cho biết: “Tính đến bây giờ, tôi đã sống được 3/5 thế kỉ.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Trên cây có 18 quả hồng. Chào mào ăn hết $\frac{1}{3}$ số quả hồng. Vậy chào mào ăn hết ……. quả hồng.
Phương pháp giải:
Số quả hồng chào mào ăn hết = số quả hồng có trên cây x $\frac{1}{3}$
Lời giải chi tiết:
Chào mào ăn hết số quả hồng là: 18 $ \times \frac{1}{3} = 6$ (quả)
Vậy chào mào ăn hết 6 quả hồng.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Khi được hỏi về tuổi của mình, một bác thợ rèn cho biết: “Tính đến bây giờ, tôi đã sống được $\frac{3}{5}$ thế kỉ. Quãng thời gian thơ ấu của tôi là $\frac{1}{4}$số tuổi. Sau đó, tôi dành $\frac{1}{{12}}$ số tuổi để học nghề rèn. Khi học xong nghề rèn, tôi làm việc ở xưởng đóng tàu sắt. Tính đến nay cũng đã được tròn 40 năm tôi làm việc ở đó.
a) Số tuổi của bác thợ rèn là …… tuổi.
b) Bác thợ rèn học nghề rèn trong …… năm.
c) Tính đến bây giờ, quãng thời gian bác thợ rèn làm việc ở xưởng đóng tàu sắt chiếm …… số tuổi của bác ấy.
Phương pháp giải:
a) Số tuổi của bác thợ rèn = số năm trong một thế kỉ x $\frac{3}{5}$
b) Số năm bác thợ rèn học nghề = Số tuổi của bác thợ rèn x $\frac{1}{{12}}$
c) Số phần quãng thời gian bác thợ rèn làm việc ở xưởng đóng tàu so với số tuổi của bác = số năm bác đã làm việc ở đó : số tuổi của bác thợ rèn
Lời giải chi tiết:
a) Số tuổi của bác thợ rèn là: 100 x $\frac{3}{5}$= 60 (tuổi)
b) Bác thợ rèn học nghề rèn trong: 60 x $\frac{1}{{12}}$= 5 (năm)
c) Tính đến bây giờ, quãng thời gian bác thợ rèn làm việc ở xưởng đóng tàu sắt chiếm 40 : 60 = $\frac{2}{3}$ số tuổi của bác ấy.
Một con chim cắt bay 1 635 m hết $\frac{1}{4}$ phút. Hỏi trung bình mỗi giây con chim cắt bay được bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
Bước 1: Đổi $\frac{1}{4}$phút sang giây
Bước 2: Trung bình mỗi giây con chim cắt bay được = số mét con chim cắt bay được : thời gian
Lời giải chi tiết:
Đổi: $\frac{1}{4}$ phút = 15 giây
Trung bình mỗi giây con chim cắt bay được số mét là:
1 635 : 15 = 109 (m)
Đáp số: 109 m
Ông Bưởi là chủ một đội thuyền buôn. Ông đặt mục tiêu sau mỗi năm sẽ mua thêm những chiếc thuyền buôn để số chiếc thuyền buôn của mình tăng thêm $\frac{1}{{10}}$ số chiếc thuyền buôn so với năm trước đó. Biết ban đầu, ông Bưởi có 100 chiếc thuyền buôn.
a) Số thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ hai là …….. chiếc
b) Số thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ ba là ……… chiếc.
Phương pháp giải:
a) Số chiếc thuyền buôn đặt mục tiêu ở năm thứ hai = số chiếc thuyền buôn ban đầu x $\frac{1}{{10}}$
b) Tìm số chiếc thuyền buôn ông có ở năm thứ hai
Số chiếc thuyền buôn đặt mục tiêu ở năm thứ ba = số chiếc thuyền buôn năm thứ hai x $\frac{1}{{10}}$
Lời giải chi tiết:
a) Số chiếc thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ hai là 100 x $\frac{1}{{10}}$ = 10 (chiếc)
b) Số thuyền buôn ông Bưởi có ở năm thứ hai là: 100 + 10 = 110 (chiếc)
Số thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ ba là: $110 \times \frac{1}{{10}} = 11$ (chiếc)
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Trên cây có 18 quả hồng. Chào mào ăn hết $\frac{1}{3}$ số quả hồng. Vậy chào mào ăn hết ……. quả hồng.
Phương pháp giải:
Số quả hồng chào mào ăn hết = số quả hồng có trên cây x $\frac{1}{3}$
Lời giải chi tiết:
Chào mào ăn hết số quả hồng là: 18 $ \times \frac{1}{3} = 6$ (quả)
Vậy chào mào ăn hết 6 quả hồng.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Khi được hỏi về tuổi của mình, một bác thợ rèn cho biết: “Tính đến bây giờ, tôi đã sống được $\frac{3}{5}$ thế kỉ. Quãng thời gian thơ ấu của tôi là $\frac{1}{4}$số tuổi. Sau đó, tôi dành $\frac{1}{{12}}$ số tuổi để học nghề rèn. Khi học xong nghề rèn, tôi làm việc ở xưởng đóng tàu sắt. Tính đến nay cũng đã được tròn 40 năm tôi làm việc ở đó.
a) Số tuổi của bác thợ rèn là …… tuổi.
b) Bác thợ rèn học nghề rèn trong …… năm.
c) Tính đến bây giờ, quãng thời gian bác thợ rèn làm việc ở xưởng đóng tàu sắt chiếm …… số tuổi của bác ấy.
Phương pháp giải:
a) Số tuổi của bác thợ rèn = số năm trong một thế kỉ x $\frac{3}{5}$
b) Số năm bác thợ rèn học nghề = Số tuổi của bác thợ rèn x $\frac{1}{{12}}$
c) Số phần quãng thời gian bác thợ rèn làm việc ở xưởng đóng tàu so với số tuổi của bác = số năm bác đã làm việc ở đó : số tuổi của bác thợ rèn
Lời giải chi tiết:
a) Số tuổi của bác thợ rèn là: 100 x $\frac{3}{5}$= 60 (tuổi)
b) Bác thợ rèn học nghề rèn trong: 60 x $\frac{1}{{12}}$= 5 (năm)
c) Tính đến bây giờ, quãng thời gian bác thợ rèn làm việc ở xưởng đóng tàu sắt chiếm 40 : 60 = $\frac{2}{3}$ số tuổi của bác ấy.
Một con chim cắt bay 1 635 m hết $\frac{1}{4}$ phút. Hỏi trung bình mỗi giây con chim cắt bay được bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
Bước 1: Đổi $\frac{1}{4}$phút sang giây
Bước 2: Trung bình mỗi giây con chim cắt bay được = số mét con chim cắt bay được : thời gian
Lời giải chi tiết:
Đổi: $\frac{1}{4}$ phút = 15 giây
Trung bình mỗi giây con chim cắt bay được số mét là:
1 635 : 15 = 109 (m)
Đáp số: 109 m
Ông Bưởi là chủ một đội thuyền buôn. Ông đặt mục tiêu sau mỗi năm sẽ mua thêm những chiếc thuyền buôn để số chiếc thuyền buôn của mình tăng thêm $\frac{1}{{10}}$ số chiếc thuyền buôn so với năm trước đó. Biết ban đầu, ông Bưởi có 100 chiếc thuyền buôn.
a) Số thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ hai là …….. chiếc
b) Số thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ ba là ……… chiếc.
Phương pháp giải:
a) Số chiếc thuyền buôn đặt mục tiêu ở năm thứ hai = số chiếc thuyền buôn ban đầu x $\frac{1}{{10}}$
b) Tìm số chiếc thuyền buôn ông có ở năm thứ hai
Số chiếc thuyền buôn đặt mục tiêu ở năm thứ ba = số chiếc thuyền buôn năm thứ hai x $\frac{1}{{10}}$
Lời giải chi tiết:
a) Số chiếc thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ hai là 100 x $\frac{1}{{10}}$ = 10 (chiếc)
b) Số thuyền buôn ông Bưởi có ở năm thứ hai là: 100 + 10 = 110 (chiếc)
Số thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ ba là: $110 \times \frac{1}{{10}} = 11$ (chiếc)
Bài 65 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về phân số để tìm một phân số của một số cho trước. Để giải quyết bài toán này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như phân số, tử số, mẫu số và phép nhân phân số.
1. Tóm tắt lý thuyết cần nhớ:
2. Giải chi tiết bài 65:
Bài 65 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
3. Hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài 65:
Bài 1: (Ví dụ cụ thể với số liệu từ sách giáo khoa, giải thích từng bước). Ví dụ: Tính: a) 1/2 của 36; b) 3/4 của 28; c) 2/5 của 45. Giải thích rõ ràng cách nhân phân số với số nguyên, rút gọn phân số nếu có thể.
Bài 2: (Ví dụ cụ thể với số liệu từ sách giáo khoa, giải thích từng bước). Ví dụ: Tính: a) 1/3 của 2/5; b) 2/7 của 3/8; c) 5/6 của 1/2. Giải thích rõ ràng cách nhân hai phân số, rút gọn phân số nếu có thể.
Bài 3: (Ví dụ cụ thể với số liệu từ sách giáo khoa, giải thích từng bước). Ví dụ: Một người nông dân thu hoạch được 80kg cà chua. Người đó đã bán được 3/5 số cà chua đó. Hỏi người nông dân còn lại bao nhiêu ki-lô-gam cà chua? Giải thích rõ ràng cách tìm phân số của một số, sau đó trừ số đó khỏi số ban đầu.
4. Mở rộng và luyện tập:
Để củng cố kiến thức về phân số và kỹ năng tìm phân số của một số, học sinh có thể thực hành thêm các bài tập sau:
5. Lưu ý khi giải bài tập:
6. Kết luận:
Bài 65 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về phân số và kỹ năng tìm phân số của một số. Bằng cách nắm vững lý thuyết, thực hành giải các bài tập và lưu ý các điểm quan trọng, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán liên quan đến phân số một cách hiệu quả.