Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 66 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 66 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 66 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Toán 4 hôm nay! Chúng ta sẽ cùng nhau giải bài 19 trong vở bài tập Toán 4, tập trung vào kiến thức về đơn vị thời gian: giây, thế kỉ. Bài học này sẽ giúp các em nắm vững cách chuyển đổi giữa các đơn vị thời gian và ứng dụng vào giải các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập.

Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp. Năm 1225 là năm Ất Dậu. Cứ 60 năm thì lại có một năm Ất Dậu. ... Cứ 2 giây rô-bốt lại vặn xong 1 con ốc vít ....

Câu 1

    Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

    a) 1 phút = ........... giây

    60 giây = ........... phút

    2 phút = ........... giây

    120 giây = ........... phút

    b) 1 thế kỉ = ...........năm

    100 năm = ........... thế kỉ

    3 thế kỉ = ........... năm

    300 năm = ........... thế kỉ

    Phương pháp giải:

    Dựa vào các cách chuyển đổi:

    1 phút = 60 giây ; 1 thế kỉ = 100 năm

    Lời giải chi tiết:

    a) 1 phút = 60 giây

    60 giây = 1 phút

    2 phút =120 giây

    120 giây = 2 phút

    b) 1 thế kỉ = 100 năm

    100 năm = 1 thế kỉ

    3 thế kỉ = 300 năm

    300 năm =3 thế kỉ

    Câu 3

      Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

      Năm 1225 là năm Ất Dậu. Cứ 60 năm thì lại có một năm Ất Dậu. Vậy năm Ất Dậu tiếp theo thuộc thế kỉ .............

      Phương pháp giải:

      Từ năm 1201 đến năm 1300 là thế kỉ XIII

      Lời giải chi tiết:

      Năm 1225 là năm Ất Dậu. Cứ 60 năm thì lại có một năm Ất Dậu.

      Vậy năm Ất Dậu tiếp theo là năm 1225 + 60 = 1285

      Năm đó thuộc thế kỉ XIII

      Câu 4

        Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

        Cứ 2 giây rô-bốt lại vặn xong 1 con ốc vít. Để vặn xong 24 con ốc vít, rô-bốt cần:

        A. 24 giây

        B. 48 giây

        C. 36 giây

        Phương pháp giải:

        Thời gian rô-bốt vặn 24 con ốc vít = thời gian vặn 1 con ốc vít x 24

        Lời giải chi tiết:

        Thời gian rô-bốt vặn 24 con ốc vít là: 2 x 24 = 48 (giây)

        Chọn đáp án B.

        Câu 5

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Một năm thường có 365 ngày. 365 ngày = ......... tuần ......... ngày.

          Phương pháp giải:

          Dựa vào các cách chuyển đổi: 

          1 năm = 365 ngày; 1 tuần = 7 ngày

          Lời giải chi tiết:

          Một năm thường có 365 ngày. 365 ngày = 52 tuần 1 ngày.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 1
          • Câu 2
          • Câu 3
          • Câu 4
          • Câu 5

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          a) 1 phút = ........... giây

          60 giây = ........... phút

          2 phút = ........... giây

          120 giây = ........... phút

          b) 1 thế kỉ = ...........năm

          100 năm = ........... thế kỉ

          3 thế kỉ = ........... năm

          300 năm = ........... thế kỉ

          Phương pháp giải:

          Dựa vào các cách chuyển đổi:

          1 phút = 60 giây ; 1 thế kỉ = 100 năm

          Lời giải chi tiết:

          a) 1 phút = 60 giây

          60 giây = 1 phút

          2 phút =120 giây

          120 giây = 2 phút

          b) 1 thế kỉ = 100 năm

          100 năm = 1 thế kỉ

          3 thế kỉ = 300 năm

          300 năm =3 thế kỉ

          Nối mỗi sự kiện với thế kỉ xảy ra sự kiện đó.

          Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 66 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

          Phương pháp giải:

          - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

          - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

          - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

          ...............

          - Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

          - Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

          Lời giải chi tiết:

          Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 66 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

          Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

          Năm 1225 là năm Ất Dậu. Cứ 60 năm thì lại có một năm Ất Dậu. Vậy năm Ất Dậu tiếp theo thuộc thế kỉ .............

          Phương pháp giải:

          Từ năm 1201 đến năm 1300 là thế kỉ XIII

          Lời giải chi tiết:

          Năm 1225 là năm Ất Dậu. Cứ 60 năm thì lại có một năm Ất Dậu.

          Vậy năm Ất Dậu tiếp theo là năm 1225 + 60 = 1285

          Năm đó thuộc thế kỉ XIII

          Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

          Cứ 2 giây rô-bốt lại vặn xong 1 con ốc vít. Để vặn xong 24 con ốc vít, rô-bốt cần:

          A. 24 giây

          B. 48 giây

          C. 36 giây

          Phương pháp giải:

          Thời gian rô-bốt vặn 24 con ốc vít = thời gian vặn 1 con ốc vít x 24

          Lời giải chi tiết:

          Thời gian rô-bốt vặn 24 con ốc vít là: 2 x 24 = 48 (giây)

          Chọn đáp án B.

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Một năm thường có 365 ngày. 365 ngày = ......... tuần ......... ngày.

          Phương pháp giải:

          Dựa vào các cách chuyển đổi: 

          1 năm = 365 ngày; 1 tuần = 7 ngày

          Lời giải chi tiết:

          Một năm thường có 365 ngày. 365 ngày = 52 tuần 1 ngày.

          Câu 2

            Nối mỗi sự kiện với thế kỉ xảy ra sự kiện đó.

            Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 66 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1 1

            Phương pháp giải:

            - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

            - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

            - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

            ...............

            - Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

            - Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

            Lời giải chi tiết:

            Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 66 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1 2

            Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 66 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống – nội dung đột phá trong chuyên mục đề toán lớp 4 trên nền tảng đề thi toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

            Bài viết liên quan

            Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 66 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức

            Bài 19 trong Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống tập trung vào việc củng cố kiến thức về đơn vị thời gian, cụ thể là giây và thế kỉ. Các em học sinh sẽ được làm quen với cách chuyển đổi giữa các đơn vị thời gian này và áp dụng vào giải các bài toán liên quan đến thời gian.

            Nội dung chính của bài học

            Bài học này bao gồm các nội dung chính sau:

            • Ôn lại kiến thức về đơn vị thời gian: giây, phút, giờ, ngày, tháng, năm, thế kỉ.
            • Tìm hiểu mối quan hệ giữa các đơn vị thời gian.
            • Luyện tập chuyển đổi giữa các đơn vị thời gian.
            • Giải các bài toán ứng dụng về thời gian.

            Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập

            Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong bài 19:

            Bài 1:

            Bài 1 yêu cầu các em điền vào chỗ trống để hoàn thành các câu sau:

            1. 1 thế kỉ = ... năm
            2. 1 năm = ... tháng
            3. 1 tháng = ... tuần (lấy trung bình)
            4. 1 tuần = ... ngày
            5. 1 ngày = ... giờ
            6. 1 giờ = ... phút
            7. 1 phút = ... giây

            Lời giải:

            1. 1 thế kỉ = 100 năm
            2. 1 năm = 12 tháng
            3. 1 tháng = 4 tuần (lấy trung bình)
            4. 1 tuần = 7 ngày
            5. 1 ngày = 24 giờ
            6. 1 giờ = 60 phút
            7. 1 phút = 60 giây
            Bài 2:

            Bài 2 yêu cầu các em thực hiện các phép tính chuyển đổi đơn vị thời gian:

            Ví dụ: Đổi 2 thế kỉ ra năm.

            Lời giải: 2 thế kỉ = 2 x 100 năm = 200 năm

            Các em hãy tự thực hiện các phép tính tương tự với các yêu cầu khác trong bài.

            Bài 3:

            Bài 3 là bài toán ứng dụng, yêu cầu các em giải các bài toán liên quan đến thời gian. Ví dụ:

            Một người sinh năm 1980. Hỏi năm nay (năm 2024) người đó bao nhiêu tuổi?

            Lời giải: Số tuổi của người đó là: 2024 - 1980 = 44 tuổi

            Mở rộng kiến thức

            Để hiểu rõ hơn về đơn vị thời gian, các em có thể tìm hiểu thêm về lịch sử hình thành và phát triển của các đơn vị thời gian này. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm hiểu về các hệ thống đo thời gian khác nhau trên thế giới.

            Lưu ý khi làm bài

            • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu.
            • Sử dụng đúng các công thức chuyển đổi đơn vị thời gian.
            • Kiểm tra lại kết quả trước khi nộp bài.

            Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải bài 19 và nắm vững kiến thức về đơn vị thời gian. Chúc các em học tốt!

            Đơn vị thời gianGiá trị
            Thế kỉ100 năm
            Năm12 tháng
            ThángKhoảng 4 tuần
            Ngày24 giờ
            Giờ60 phút
            Phút60 giây