Bài 43 thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc củng cố kỹ năng nhân một số có hai chữ số với một số khác. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về quy trình nhân và ứng dụng trong thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng phần của bài tập, giúp học sinh tự tin giải quyết các bài toán tương tự.
Hộp A đựng 22 gói kẹo chanh, mỗi gói có 24 cái kẹo.a) Đặt tính rồi tính. 62 x 37
Hộp A đựng 22 gói kẹo chanh, mỗi gói có 24 cái kẹo. Hộp B đựng 18 gói kẹo dừa, mỗi gói có 25 cái kẹo. Hỏi số kẹo ở hai hộp hơn kém nhau bao nhiêu cái?
Phương pháp giải:
Bước 1. Tìm số kẹo ở hộp A = số cái kẹo trong mỗi gói x số gói kẹo trong hộp A
Bước 2. Tìm số kẹo ở hộp B = số kẹo trong mỗi gói x số gói kẹo trong hộp B
Bước 3. Tìm hiệu số kẹo ở hai hộp
Lời giải chi tiết:
Hộp A có số cái kẹo là:
24 x 22 = 528 (cái kẹo)
Hộp B có số cái kẹo là:
25 x 18 = 450 (cái kẹo)
Số kẹo ở hai hộp hơn kém nhau là:
528 – 450 = 78 (cái)
Đáp số: 78 cái kẹo
a) Đặt tính rồi tính.
62 x 37
45 x 29
315 x 46
b) Số?
Phương pháp giải:
a) -Đặt tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thẳng cột với nhau.
- Thực hiện nhân lần lượt từ phải sang trái.
b) Thực hiện các phép tính theo chiều mũi tên rồi điền kết quả thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
b)
Số?
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong bảng lập các tích thích hợp
Lời giải chi tiết:
a) Đ, S?
b) Số?
Khi nhân một số với 11, Nam đã đặt hai tích riêng thẳng cột với nhau nên kết quả sai là 42.
Kết quả đúng của số đó nhân với 11 là …………
Phương pháp giải:
a) Kiểm tra cách đặt tính rồi tính trong mỗi phép tính.
b) Dựa vào cách đặt tính rồi tính để xác định kết quả đúng.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Khi nhân với 11 thì tích riêng thứ nhất bằng tích riêng thứ.
Vì Nam đã đặt hai tích riêng thẳng cột nên kết quả là 42, suy ra tích riêng là 42 : 2 = 21
Ta có 21 x 11 = 231
Vậy kết quả đúng của số đó nhân với 11 là 231
a) Đặt tính rồi tính.
62 x 37
45 x 29
315 x 46
b) Số?
Phương pháp giải:
a) -Đặt tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thẳng cột với nhau.
- Thực hiện nhân lần lượt từ phải sang trái.
b) Thực hiện các phép tính theo chiều mũi tên rồi điền kết quả thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
b)
Số?
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong bảng lập các tích thích hợp
Lời giải chi tiết:
Hộp A đựng 22 gói kẹo chanh, mỗi gói có 24 cái kẹo. Hộp B đựng 18 gói kẹo dừa, mỗi gói có 25 cái kẹo. Hỏi số kẹo ở hai hộp hơn kém nhau bao nhiêu cái?
Phương pháp giải:
Bước 1. Tìm số kẹo ở hộp A = số cái kẹo trong mỗi gói x số gói kẹo trong hộp A
Bước 2. Tìm số kẹo ở hộp B = số kẹo trong mỗi gói x số gói kẹo trong hộp B
Bước 3. Tìm hiệu số kẹo ở hai hộp
Lời giải chi tiết:
Hộp A có số cái kẹo là:
24 x 22 = 528 (cái kẹo)
Hộp B có số cái kẹo là:
25 x 18 = 450 (cái kẹo)
Số kẹo ở hai hộp hơn kém nhau là:
528 – 450 = 78 (cái)
Đáp số: 78 cái kẹo
a) Đ, S?
b) Số?
Khi nhân một số với 11, Nam đã đặt hai tích riêng thẳng cột với nhau nên kết quả sai là 42.
Kết quả đúng của số đó nhân với 11 là …………
Phương pháp giải:
a) Kiểm tra cách đặt tính rồi tính trong mỗi phép tính.
b) Dựa vào cách đặt tính rồi tính để xác định kết quả đúng.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Khi nhân với 11 thì tích riêng thứ nhất bằng tích riêng thứ.
Vì Nam đã đặt hai tích riêng thẳng cột nên kết quả là 42, suy ra tích riêng là 42 : 2 = 21
Ta có 21 x 11 = 231
Vậy kết quả đúng của số đó nhân với 11 là 231
Bài 43 trong Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bước quan trọng trong việc giúp học sinh nắm vững phép nhân, đặc biệt là nhân với số có hai chữ số. Bài học này không chỉ dừng lại ở việc thực hiện phép tính mà còn hướng đến việc hiểu bản chất của phép nhân và ứng dụng vào các tình huống thực tế.
Mục tiêu chính của bài học này là:
Bài 43 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập trong bài 43, học sinh cần:
Bài 1: Tính nhẩm
Ví dụ: 12 x 3 = 36
Học sinh tự thực hiện các phép tính tương tự.
Bài 2: Tính
Ví dụ: 25 x 12
25
x 12
----
50
25
----
300
Bài 3: Giải bài toán
Ví dụ: Một cửa hàng có 15 thùng bánh, mỗi thùng có 24 chiếc bánh. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu chiếc bánh?
Bài giải:
Số bánh cửa hàng có tất cả là: 15 x 24 = 360 (chiếc)
Đáp số: 360 chiếc bánh
Để củng cố kiến thức về phép nhân, học sinh có thể thực hiện thêm các bài tập sau:
Bài 43: Nhân với số có hai chữ số (tiết 3) trang 23 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng về phép nhân. Việc nắm vững kiến thức này sẽ là nền tảng vững chắc cho các bài học tiếp theo trong chương trình Toán 4.