Bài 72 Vở bài tập Toán 4 thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống là bài ôn tập về các kiến thức cơ bản liên quan đến thống kê và xác suất. Bài học này giúp học sinh củng cố lại những gì đã học, rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng phần của bài tập, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.
Cho biết chiều cao của bốn vận động viên Tùng, Hòa, Việt, Bình theo thứ tự là: 182 cm, 187 cm, 178 cm, 185 cm. Biểu đồ dưới đây cho biết số học sinh tham gia các lớp ngoại khóa của một trường tiểu học.
Biểu đồ dưới đây cho biết số học sinh tham gia các lớp ngoại khóa của một trường tiểu học.
Dựa vào biểu đồ, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Mỗi lớp ngoại khóa có bao nhiêu học sinh?
b) Các lớp ngoại khóa nào có nhiều hơn 30 học sinh?
c) Trung bình mỗi lớp ngoại khóa có bao nhiêu học sinh?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Lớp bơi có 65 học sinh
Lớp võ có 45 học sinh
Lớp cờ có 30 học sinh
Lớp múa có 40 học sinh
b) Các lớp ngoại khóa có nhiều hơn 30 học sinh là: lớp múa, lớp võ, lớp bơi.
c) Trung bình mỗi lớp ngoại khóa có số học sinh là:
(65 + 45 + 30 + 40) : 4 = 45 (học sinh)
Trong một hộp có 4 quả bóng gồm 1 quả màu đỏ, 1 quả màu vàng, 1 quả màu trắng và 1 quả màu xanh. Không nhìn vào hộp, Rô-bốt lấy ra 1 quả bóng bất kì, ghi lại màu của quả bóng đó rồi trả lại vào hộp. Bóng màu đỏ ghi Đ, bóng màu xanh ghi X, bóng màu vàng ghi V, bóng màu trắng ghi T.
Rô-bốt đã thực hiện 40 lần lấy bóng như trên và ghi lại kết quả xuất hiện màu của mỗi quả bóng, được bảng sau:
Dựa vào bảng trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Mỗi loại bóng (theo màu) xuất hiện bao nhiêu lần?
b) Bóng màu nào xuất hiện nhiều lần nhất?
c) Bóng màu nào xuất hiện ít lần nhất?
Phương pháp giải:
Dựa vào bảng thống kê để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Bóng màu đỏ xuất hiện 11 lần
Bóng màu xanh xuất hiện 8 lần
Bóng màu vàng xuất hiện 9 lần
Bóng màu trắng xuất hiện 12 lần
b) Bóng màu trắng xuất hiện nhiều lần nhất.
c) Bóng màu xanh xuất hiện ít lần nhất
Cho biết chiều cao của bốn vận động viên Tùng, Hòa, Việt, Bình theo thứ tự là: 182 cm, 187 cm, 178 cm, 185 cm.
a) Số?
b) Viết số đo chiều cao của các vận động viên theo thứ tự từ lớn đến bé:
.......................................................
c) Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
- Vận động viên thấp nhất là: ………………………………….
- Các vận động viên cao hơn 182 cm là: …………………………….
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu đề bài đã cho để trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Số đo chiều cao của các vận động viên theo thứ tự từ lớn đến bé là: 187 cm; 185 cm; 182 cm; 178 cm.
c)
- Vận động viên thấp nhất là: Việt
- Các vận động viên cao hơn 182 cm là: Bình, Hòa.
Cho biết chiều cao của bốn vận động viên Tùng, Hòa, Việt, Bình theo thứ tự là: 182 cm, 187 cm, 178 cm, 185 cm.
a) Số?
b) Viết số đo chiều cao của các vận động viên theo thứ tự từ lớn đến bé:
.......................................................
c) Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
- Vận động viên thấp nhất là: ………………………………….
- Các vận động viên cao hơn 182 cm là: …………………………….
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu đề bài đã cho để trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Số đo chiều cao của các vận động viên theo thứ tự từ lớn đến bé là: 187 cm; 185 cm; 182 cm; 178 cm.
c)
- Vận động viên thấp nhất là: Việt
- Các vận động viên cao hơn 182 cm là: Bình, Hòa.
Biểu đồ dưới đây cho biết số học sinh tham gia các lớp ngoại khóa của một trường tiểu học.
Dựa vào biểu đồ, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Mỗi lớp ngoại khóa có bao nhiêu học sinh?
b) Các lớp ngoại khóa nào có nhiều hơn 30 học sinh?
c) Trung bình mỗi lớp ngoại khóa có bao nhiêu học sinh?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Lớp bơi có 65 học sinh
Lớp võ có 45 học sinh
Lớp cờ có 30 học sinh
Lớp múa có 40 học sinh
b) Các lớp ngoại khóa có nhiều hơn 30 học sinh là: lớp múa, lớp võ, lớp bơi.
c) Trung bình mỗi lớp ngoại khóa có số học sinh là:
(65 + 45 + 30 + 40) : 4 = 45 (học sinh)
Trong một hộp có 4 quả bóng gồm 1 quả màu đỏ, 1 quả màu vàng, 1 quả màu trắng và 1 quả màu xanh. Không nhìn vào hộp, Rô-bốt lấy ra 1 quả bóng bất kì, ghi lại màu của quả bóng đó rồi trả lại vào hộp. Bóng màu đỏ ghi Đ, bóng màu xanh ghi X, bóng màu vàng ghi V, bóng màu trắng ghi T.
Rô-bốt đã thực hiện 40 lần lấy bóng như trên và ghi lại kết quả xuất hiện màu của mỗi quả bóng, được bảng sau:
Dựa vào bảng trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Mỗi loại bóng (theo màu) xuất hiện bao nhiêu lần?
b) Bóng màu nào xuất hiện nhiều lần nhất?
c) Bóng màu nào xuất hiện ít lần nhất?
Phương pháp giải:
Dựa vào bảng thống kê để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Bóng màu đỏ xuất hiện 11 lần
Bóng màu xanh xuất hiện 8 lần
Bóng màu vàng xuất hiện 9 lần
Bóng màu trắng xuất hiện 12 lần
b) Bóng màu trắng xuất hiện nhiều lần nhất.
c) Bóng màu xanh xuất hiện ít lần nhất
Bài 72 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức về thống kê và xác suất đã học. Bài tập bao gồm các dạng bài khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Thông qua bài học này, học sinh có thể:
Bài 72 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống bao gồm các nội dung chính sau:
Bài 1: Để giải bài 1, học sinh cần thực hiện các bước sau:
Bài 2: Để giải bài 2, học sinh cần thực hiện các bước sau:
Bài 3: Để giải bài 3, học sinh cần thực hiện các bước sau:
Bài 4: Bài 4 là bài tập vận dụng, đòi hỏi học sinh phải kết hợp kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Học sinh cần đọc kỹ đề bài, phân tích thông tin và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Để củng cố kiến thức về thống kê và xác suất, học sinh có thể thực hiện các bài tập sau:
Bài 72 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài học quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về thống kê và xác suất. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài toán thực tế.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài học và hoàn thành tốt các bài tập. Chúc các em học tập tốt!