Bài 46 thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc ôn luyện và củng cố kiến thức về số trung bình cộng. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách tính số trung bình cộng của một dãy số, ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Viết số thích hợp vào mỗi hình tròn, biết số ghi ở hình tròn bằng trung bình cộng của các số ghi ở hình vuông. Chú Luân có 6 chai nước nắp màu xanh và 8 chai nước nắp màu trắng
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Chú Luân có 6 chai nước nắp màu xanh và 8 chai nước nắp màu trắng. Các chai nước có nắp màu xanh chứa tất cả 1 320 ml nước, các chai nước có nắp màu trắng chứa tất cả 1 480 ml nước. Hỏi trung bình mỗi chai nước của chú Luân đựng bao nhiêu mi-li-lít nước?
A. 150 ml
B. 250 ml
C. 200 ml
Phương pháp giải:
- Tìm tổng số ml nước trong các chai
- Tìm tổng số chai
- Số ml nước trung bình trong mỗi chai = Tổng số ml nước : số chai
Lời giải chi tiết:
Tổng số ml nước trong các chai là 1 320 + 1 480 = 2 800 (ml)
Số chai nước có tất cả là: 6 + 8 = 14 (chai)
Trung bình mỗi chai nước của chú Luân đựng số mi-li-lít nước là:
2 800 : 14 = 200 (ml)
Chọn C
Ngày thứ nhất, Nam đạp xe được 1 500 m. Ngày thứ hai, Nam đạp xe được nhiều hơn ngày thứ nhất là 500 m. Hỏi trung bình mỗi ngày Nam đạp xe được bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
- Tìm số mét ngày thứ hai Nam đạp xe được = Số mét ngày thứ nhất đạp được + 500 m
- Số mét trung bình mỗi ngày Nam đạp xe được = (số mét ngày thứ nhất + số mét ngày thứ hai) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Ngày thứ nhất: 1 500 m
Ngày thứ hai: nhiều hơn 500 m
Trung bình: ? m
Bài giải
Ngày thứ hai, Nam đạp xe được số mét là:
1 500 + 500 = 2 000 (m)
Trung bình mỗi ngày Nam đạp xe được số mét là:
(1 500 + 2 000) : 2 = 1 750 (m)
Đáp số: 1 750 m
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Mai có hai ngăn để sách. Ngăn trên có 15 quyển sách. Biết rằng, trung bình mỗi ngăn có 20 quyển sách. Hỏi ngăn dưới có bao nhiêu quyển sách?
A. 40 quyển sách
B. 35 quyển sách
C. 25 quyển sách
Phương pháp giải:
Bước 1. Tổng số quyển sách của hai ngăn sách = số quyển sách trung bình ở mỗi ngăn x 2
Bước 2: Số quyển sách ở ngăn dưới = Tổng số quyển sách của hai ngăn sách - số quyển sách ở ngăn trên
Lời giải chi tiết:
Tổng số quyển sách của hai ngăn sách là: 20 x 2 = 40 (quyển sách)
Ngăn dưới có số quyển sách là: 40 – 15 = 25 (quyển sách)
Chọn C
Viết số thích hợp vào mỗi hình tròn, biết số ghi ở hình tròn bằng trung bình cộng của các số ghi ở hình vuông.
Phương pháp giải:
Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta tính tổng của các số đó, rồi chia tổng đó cho số các số hạng.
Lời giải chi tiết:
a) Số trung bình cộng của ba số 21, 25 và 23 là: (21 + 23 + 25) : 3 = 23
b) Số trung bình cộng của năm số 12, 14, 16, 18, 20 là: (12 + 14 + 16 + 18 + 20) : 5 = 16
Viết số thích hợp vào mỗi hình tròn, biết số ghi ở hình tròn bằng trung bình cộng của các số ghi ở hình vuông.
Phương pháp giải:
Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta tính tổng của các số đó, rồi chia tổng đó cho số các số hạng.
Lời giải chi tiết:
a) Số trung bình cộng của ba số 21, 25 và 23 là: (21 + 23 + 25) : 3 = 23
b) Số trung bình cộng của năm số 12, 14, 16, 18, 20 là: (12 + 14 + 16 + 18 + 20) : 5 = 16
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Chú Luân có 6 chai nước nắp màu xanh và 8 chai nước nắp màu trắng. Các chai nước có nắp màu xanh chứa tất cả 1 320 ml nước, các chai nước có nắp màu trắng chứa tất cả 1 480 ml nước. Hỏi trung bình mỗi chai nước của chú Luân đựng bao nhiêu mi-li-lít nước?
A. 150 ml
B. 250 ml
C. 200 ml
Phương pháp giải:
- Tìm tổng số ml nước trong các chai
- Tìm tổng số chai
- Số ml nước trung bình trong mỗi chai = Tổng số ml nước : số chai
Lời giải chi tiết:
Tổng số ml nước trong các chai là 1 320 + 1 480 = 2 800 (ml)
Số chai nước có tất cả là: 6 + 8 = 14 (chai)
Trung bình mỗi chai nước của chú Luân đựng số mi-li-lít nước là:
2 800 : 14 = 200 (ml)
Chọn C
Ngày thứ nhất, Nam đạp xe được 1 500 m. Ngày thứ hai, Nam đạp xe được nhiều hơn ngày thứ nhất là 500 m. Hỏi trung bình mỗi ngày Nam đạp xe được bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
- Tìm số mét ngày thứ hai Nam đạp xe được = Số mét ngày thứ nhất đạp được + 500 m
- Số mét trung bình mỗi ngày Nam đạp xe được = (số mét ngày thứ nhất + số mét ngày thứ hai) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Ngày thứ nhất: 1 500 m
Ngày thứ hai: nhiều hơn 500 m
Trung bình: ? m
Bài giải
Ngày thứ hai, Nam đạp xe được số mét là:
1 500 + 500 = 2 000 (m)
Trung bình mỗi ngày Nam đạp xe được số mét là:
(1 500 + 2 000) : 2 = 1 750 (m)
Đáp số: 1 750 m
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Mai có hai ngăn để sách. Ngăn trên có 15 quyển sách. Biết rằng, trung bình mỗi ngăn có 20 quyển sách. Hỏi ngăn dưới có bao nhiêu quyển sách?
A. 40 quyển sách
B. 35 quyển sách
C. 25 quyển sách
Phương pháp giải:
Bước 1. Tổng số quyển sách của hai ngăn sách = số quyển sách trung bình ở mỗi ngăn x 2
Bước 2: Số quyển sách ở ngăn dưới = Tổng số quyển sách của hai ngăn sách - số quyển sách ở ngăn trên
Lời giải chi tiết:
Tổng số quyển sách của hai ngăn sách là: 20 x 2 = 40 (quyển sách)
Ngăn dưới có số quyển sách là: 40 – 15 = 25 (quyển sách)
Chọn C
Bài 46 trong Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số trung bình cộng. Dưới đây là lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này:
Số trung bình cộng của một tập hợp các số là tổng của các số đó chia cho số lượng các số trong tập hợp. Công thức tính số trung bình cộng là:
Số trung bình cộng = (Tổng các số) / (Số lượng các số)
Ví dụ: Để tính số trung bình cộng của các số 2, 4, 6, ta thực hiện như sau:
Vậy, số trung bình cộng của các số 2, 4, 6 là 4.
Bài 46: Một cửa hàng bán được 35kg gạo tẻ, 45kg gạo nếp. Hỏi trung bình mỗi loại gạo cửa hàng bán được bao nhiêu ki-lô-gam?
Hướng dẫn giải:
Giải:
Tổng số ki-lô-gam gạo cửa hàng bán được là:
35 + 45 = 80 (kg)
Trung bình mỗi loại gạo cửa hàng bán được số ki-lô-gam là:
80 / 2 = 40 (kg)
Đáp số: 40kg
Để hiểu rõ hơn về cách tính số trung bình cộng, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập sau:
Số trung bình cộng không chỉ được sử dụng trong toán học mà còn được ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng số trung bình cộng để tính điểm trung bình học tập, tính mức lương trung bình của một nhóm người, hoặc tính chiều cao trung bình của một lớp học.
Bài 46: Tìm số trung bình cộng (tiết 2) trang 33 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số trung bình cộng. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải trên, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!