Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải bài 47 trong Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm vững phương pháp giải các bài toán liên quan đến việc rút về đơn vị, một kỹ năng quan trọng trong chương trình Toán học.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải quyết các bài tập Toán 4 một cách hiệu quả.
Có 72 hộp sữa chua chia đều vào 12 vỉ. Mẹ cắm đều 54 bông hoa cúc vào 6 lọ
Có 72 hộp sữa chua chia đều vào 12 vỉ. Hỏi 5 vỉ như vậy có bao nhiêu hộp sữa chua?
Phương pháp giải:
Bước 1. Tìm số hộp sửa chua ở mỗi vỉ
Bước 2. Số hộp sữa có trong 5 vỉ = số hộp ở mỗi vỉ x 5
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
12 vỉ: 72 hộp
5 vỉ: ? hộp
Bài giải
Mỗi vỉ có số hộp sữa chua là:
72 : 12 = 6 (hộp)
5 vỉ như vậy có số hộp sữa chua là:
6 x 5 = 30 (hộp)
Đáp số: 30 hộp sữa chua
Mẹ cắm đều 54 bông hoa cúc vào 6 lọ và cắm đều 45 bông hoa hồng vào 9 lọ khác. Hỏi:
a) 5 lọ hoa cúc như vậy có bao nhiêu bông?
b) 4 lọ hoa hồng như vậy có bao nhiêu bông?
Phương pháp giải:
a) Bước 1. Tìm số bông ở mỗi lọ hoa cúc
Bước 2. Số bông hoa cúc trong 5 lọ = số bông hoa cúc ở mỗi lọ x 5
b) Bước 1. Tìm số bông hoa hồng ở mỗi lọ
Bước 2. Số bông hoa hồng trong 4 lọ = số bông hoa hồng ở mỗi lọ x 4
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
a) 6 lọ: 54 bông
5 lọ: ? bông
b) 9 lọ: 45 bông
4 lọ: ? bông
Bài giải
a) Mỗi lọ hoa cúc có số bông là:
54 : 6 = 9 (bông)
5 lọ hoa cúc như vậy có số bông là:
9 x 5 = 45 (bông)
b) Mỗi lọ hoa hồng có số bông là:
45 : 9 = 5 (bông)
4 lọ hoa hồng có số bông là:
5 x 4 = 20 (bông)
Đáp số: a) 45 bông hoa cúc
b) 20 bông hoa hồng
Số?
a)
b) Số tiền mua 6 quyển vở gấp …….. lần số tiền mua 2 quyển vở.
Phương pháp giải:
a) Tìm giá tiền của một quyển vở = số tiền mua 5 quyển vở : 5
Giá tiền của 2 quyển vở = Giá tiền của một quyển vở x 2
Giá tiền của 6 quyển vở = Giá tiền của một quyển vở x 6
b) Số tiền mua 6 quyển vở gấp số lần số tiền mua 2 quyển vở = Giá tiền của 6 quyển vở : Giá tiền của 2 quyển vở
Lời giải chi tiết:
a) Giá tiền của 1 quyển vở là: 42 500 : 5 = 8 500 (đồng)
Giá tiền của 2 quyển vở là: 8 500 x 2 = 17 000 (đồng)
Giá tiền của 6 quyển vở là: 8 500 x 6 = 51 000 (đồng)
b) Số tiền mua 6 quyển vở gấp số tiền mua 2 quyển vở số lần là: 51 000 : 17 000 = 3 (lần)
Có 72 hộp sữa chua chia đều vào 12 vỉ. Hỏi 5 vỉ như vậy có bao nhiêu hộp sữa chua?
Phương pháp giải:
Bước 1. Tìm số hộp sửa chua ở mỗi vỉ
Bước 2. Số hộp sữa có trong 5 vỉ = số hộp ở mỗi vỉ x 5
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
12 vỉ: 72 hộp
5 vỉ: ? hộp
Bài giải
Mỗi vỉ có số hộp sữa chua là:
72 : 12 = 6 (hộp)
5 vỉ như vậy có số hộp sữa chua là:
6 x 5 = 30 (hộp)
Đáp số: 30 hộp sữa chua
Mẹ cắm đều 54 bông hoa cúc vào 6 lọ và cắm đều 45 bông hoa hồng vào 9 lọ khác. Hỏi:
a) 5 lọ hoa cúc như vậy có bao nhiêu bông?
b) 4 lọ hoa hồng như vậy có bao nhiêu bông?
Phương pháp giải:
a) Bước 1. Tìm số bông ở mỗi lọ hoa cúc
Bước 2. Số bông hoa cúc trong 5 lọ = số bông hoa cúc ở mỗi lọ x 5
b) Bước 1. Tìm số bông hoa hồng ở mỗi lọ
Bước 2. Số bông hoa hồng trong 4 lọ = số bông hoa hồng ở mỗi lọ x 4
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
a) 6 lọ: 54 bông
5 lọ: ? bông
b) 9 lọ: 45 bông
4 lọ: ? bông
Bài giải
a) Mỗi lọ hoa cúc có số bông là:
54 : 6 = 9 (bông)
5 lọ hoa cúc như vậy có số bông là:
9 x 5 = 45 (bông)
b) Mỗi lọ hoa hồng có số bông là:
45 : 9 = 5 (bông)
4 lọ hoa hồng có số bông là:
5 x 4 = 20 (bông)
Đáp số: a) 45 bông hoa cúc
b) 20 bông hoa hồng
Số?
a)
b) Số tiền mua 6 quyển vở gấp …….. lần số tiền mua 2 quyển vở.
Phương pháp giải:
a) Tìm giá tiền của một quyển vở = số tiền mua 5 quyển vở : 5
Giá tiền của 2 quyển vở = Giá tiền của một quyển vở x 2
Giá tiền của 6 quyển vở = Giá tiền của một quyển vở x 6
b) Số tiền mua 6 quyển vở gấp số lần số tiền mua 2 quyển vở = Giá tiền của 6 quyển vở : Giá tiền của 2 quyển vở
Lời giải chi tiết:
a) Giá tiền của 1 quyển vở là: 42 500 : 5 = 8 500 (đồng)
Giá tiền của 2 quyển vở là: 8 500 x 2 = 17 000 (đồng)
Giá tiền của 6 quyển vở là: 8 500 x 6 = 51 000 (đồng)
b) Số tiền mua 6 quyển vở gấp số tiền mua 2 quyển vở số lần là: 51 000 : 17 000 = 3 (lần)
Bài 47 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về rút về đơn vị để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này:
Rút về đơn vị là phương pháp giải toán trong đó ta đưa các đại lượng về cùng một đơn vị đo lường để so sánh, cộng, trừ, nhân, chia chúng một cách dễ dàng. Phương pháp này thường được sử dụng trong các bài toán liên quan đến đo lường thời gian, độ dài, khối lượng, diện tích,...
Đề bài: (Nội dung đề bài đầy đủ sẽ được trình bày tại đây, ví dụ: Một cửa hàng có 35kg gạo tẻ và 20kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?)
Lời giải:
Ví dụ 1: Một người đi xe đạp trong 2 giờ với vận tốc 12km/giờ. Hỏi người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét?
Lời giải: Quãng đường người đó đi được là: 2 x 12 = 24 (km)
Bài tập 1: Một hình chữ nhật có chiều dài 15cm và chiều rộng 8cm. Tính chu vi hình chữ nhật đó.
Bài tập 2: Một thùng đựng được 20 lít nước. Hỏi 3 thùng như vậy đựng được bao nhiêu lít nước?
Để hiểu sâu hơn về phương pháp rút về đơn vị, các em có thể tìm hiểu thêm các bài toán phức tạp hơn, trong đó yêu cầu chuyển đổi giữa các đơn vị đo lường khác nhau (ví dụ: từ mét sang ki-lô-mét, từ giờ sang phút,...). Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này, các em học sinh lớp 4 sẽ tự tin hơn trong việc học Toán và đạt kết quả tốt trong các kỳ thi. Chúc các em học tập tốt!
Đơn vị đo độ dài | Quy đổi |
---|---|
Kilômet (km) | 1 km = 1000 m |
Mét (m) | 1 m = 100 cm |
Centimet (cm) | 1 cm = 10 mm |