Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em nắm vững kiến thức về đơn vị thời gian, mối quan hệ giữa giây, phút, giờ, ngày, tháng, năm, thế kỉ.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải các bài tập trong vở bài tập và nâng cao kiến thức toán học.

Viết số thích hợp vào chỗ chấm. 1 tuần = .....… giờ Hội thảo kỉ niệm 700 năm vùng đất Thuận Hoá được đặt tên (nay thuộc các tỉnh Quảng Bình

Câu 1

    Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

    1 tuần = .....… giờ

    6 tuần = .....… ngày

    6 giờ 5 phút = .....… phút

    364 ngày = ....... tuần

    1 phút 45 giây = .....… giây

    26 giờ = .....… ngày .....… giờ

    Phương pháp giải:

    Dựa vào cách chuyển đổi: 

    1 tuần = 7 ngày; 1 ngày = 24 giờ; 1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây

    Lời giải chi tiết:

    1 tuần = 168 giờ

    6 tuần = 42 ngày

    6 giờ 5 phút = 365 phút

    364 ngày = 52 tuần

    1 phút 45 giây = 105 giây

    26 giờ = 1 ngày 2 giờ

    Câu 2

      Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

      Hội thảo kỉ niệm 700 năm vùng đất Thuận Hoá được đặt tên (nay thuộc các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam) tổ chức vào năm 2006. Vậy vùng đất Thuận Hoá được đặt tên vào năm ..... Năm đó thuộc thế kỉ .....

      Phương pháp giải:

      - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

      - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

      - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

      ...............

      - Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

      - Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

      Lời giải chi tiết:

      Hội thảo kỉ niệm 700 năm vùng đất Thuận Hoá được đặt tên (nay thuộc các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam) tổ chức vào năm 2006. Vậy vùng đất Thuận Hoá được đặt tên vào năm 2006 – 700 = 1306. Năm đó thuộc thế kỉ XIV

      Câu 4

        Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

        Cánh đồng bông của một gia đình ở bản Phùng trồng được một vụ mỗi năm và thu hoạch được 3 tạ bông một vụ. Vậy từ đầu năm 2009 đến hết năm 2023, cánh đồng bông đó thu hoạch được ..... tạ bông.

        Phương pháp giải:

        1. Tính số năm đã thu hoạch bông.

        2. Số tạ bông thu hoạch = số tạ bông thu hoạch mỗi năm x số năm đã thu hoạch

        Lời giải chi tiết:

        Số năm thu hoạch bông từ năm 2009 đến hết năm 2023 là: 2023 – 2009 + 1 = 15 (năm)

        Số tạ bông thu hoạch trong 15 năm là: 3 x 15 = 45 (tạ)

        Vậy từ đầu năm 2009 đến hết năm 2023, cánh đồng bông đó thu hoạch được 45 tạ bông.

        Câu 5

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Năm nhuận có 366 ngày, còn năm không nhuận có 365 ngày.

          Trong ba năm 2024, 2025, 2026 chỉ có năm 2024 là năm nhuận.

          Tổng số ngày của ba năm đó là ........... ngày.

          Phương pháp giải:

          Tính tổng số ngày trong ba năm 2024, 2025, 2026 

          Lời giải chi tiết:

          Năm 2024 là năm nhuận nên có 366 ngày; năm 2025 và năm 2026 đều có 365 ngày.

          Tổng số ngày của ba năm đó là 366 + 365 + 365 = 1 096 ngày.

          Câu 3

            Nối thời gian thích với mỗi sự việc.

            Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2 1

            Phương pháp giải:

            Chọn thời gian thích hợp cho mỗi sự việc.

            Lời giải chi tiết:

            Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2 2

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Câu 1
            • Câu 2
            • Câu 3
            • Câu 4
            • Câu 5

            Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

            1 tuần = .....… giờ

            6 tuần = .....… ngày

            6 giờ 5 phút = .....… phút

            364 ngày = ....... tuần

            1 phút 45 giây = .....… giây

            26 giờ = .....… ngày .....… giờ

            Phương pháp giải:

            Dựa vào cách chuyển đổi: 

            1 tuần = 7 ngày; 1 ngày = 24 giờ; 1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây

            Lời giải chi tiết:

            1 tuần = 168 giờ

            6 tuần = 42 ngày

            6 giờ 5 phút = 365 phút

            364 ngày = 52 tuần

            1 phút 45 giây = 105 giây

            26 giờ = 1 ngày 2 giờ

            Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

            Hội thảo kỉ niệm 700 năm vùng đất Thuận Hoá được đặt tên (nay thuộc các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam) tổ chức vào năm 2006. Vậy vùng đất Thuận Hoá được đặt tên vào năm ..... Năm đó thuộc thế kỉ .....

            Phương pháp giải:

            - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

            - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

            - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

            ...............

            - Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

            - Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

            Lời giải chi tiết:

            Hội thảo kỉ niệm 700 năm vùng đất Thuận Hoá được đặt tên (nay thuộc các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam) tổ chức vào năm 2006. Vậy vùng đất Thuận Hoá được đặt tên vào năm 2006 – 700 = 1306. Năm đó thuộc thế kỉ XIV

            Nối thời gian thích với mỗi sự việc.

            Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

            Phương pháp giải:

            Chọn thời gian thích hợp cho mỗi sự việc.

            Lời giải chi tiết:

            Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

            Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

            Cánh đồng bông của một gia đình ở bản Phùng trồng được một vụ mỗi năm và thu hoạch được 3 tạ bông một vụ. Vậy từ đầu năm 2009 đến hết năm 2023, cánh đồng bông đó thu hoạch được ..... tạ bông.

            Phương pháp giải:

            1. Tính số năm đã thu hoạch bông.

            2. Số tạ bông thu hoạch = số tạ bông thu hoạch mỗi năm x số năm đã thu hoạch

            Lời giải chi tiết:

            Số năm thu hoạch bông từ năm 2009 đến hết năm 2023 là: 2023 – 2009 + 1 = 15 (năm)

            Số tạ bông thu hoạch trong 15 năm là: 3 x 15 = 45 (tạ)

            Vậy từ đầu năm 2009 đến hết năm 2023, cánh đồng bông đó thu hoạch được 45 tạ bông.

            Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

            Năm nhuận có 366 ngày, còn năm không nhuận có 365 ngày.

            Trong ba năm 2024, 2025, 2026 chỉ có năm 2024 là năm nhuận.

            Tổng số ngày của ba năm đó là ........... ngày.

            Phương pháp giải:

            Tính tổng số ngày trong ba năm 2024, 2025, 2026 

            Lời giải chi tiết:

            Năm 2024 là năm nhuận nên có 366 ngày; năm 2025 và năm 2026 đều có 365 ngày.

            Tổng số ngày của ba năm đó là 366 + 365 + 365 = 1 096 ngày.

            Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống – nội dung đột phá trong chuyên mục sách toán lớp 4 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

            Bài viết liên quan

            Giải bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức: Tổng quan

            Bài 19 trong chương trình Toán 4 - Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố kiến thức về đơn vị thời gian, đặc biệt là giây và thế kỉ. Học sinh sẽ được làm quen với cách chuyển đổi giữa các đơn vị thời gian khác nhau, từ đó áp dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.

            Nội dung chính của bài học

            • Ôn tập về đơn vị thời gian: Giây, phút, giờ, ngày, tháng, năm, thế kỉ.
            • Mối quan hệ giữa các đơn vị thời gian: 60 giây = 1 phút, 60 phút = 1 giờ, 24 giờ = 1 ngày, 12 tháng = 1 năm, 100 năm = 1 thế kỉ.
            • Bài tập vận dụng: Giải các bài toán liên quan đến việc chuyển đổi đơn vị thời gian, tính toán thời gian, xác định thời điểm.

            Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong VBT Toán 4 trang 67

            Bài 1: Điền vào chỗ trống

            Bài tập này yêu cầu học sinh điền các đơn vị thời gian thích hợp vào chỗ trống. Ví dụ: 1 năm = ... tháng; 1 thế kỉ = ... năm.

            Đáp án:

            • 1 năm = 12 tháng
            • 1 thế kỉ = 100 năm

            Bài 2: Đặt tính rồi tính

            Bài tập này yêu cầu học sinh đặt tính và thực hiện các phép tính cộng, trừ với các đơn vị thời gian. Ví dụ: 2 giờ 30 phút + 1 giờ 45 phút = ?

            Hướng dẫn giải:

            1. Đặt tính: Viết các số đo thời gian theo hàng dọc, đảm bảo các đơn vị giống nhau (giờ với giờ, phút với phút).
            2. Thực hiện phép tính: Cộng hoặc trừ các đơn vị thời gian tương ứng, bắt đầu từ hàng đơn vị (phút). Nếu kết quả lớn hơn hoặc bằng 60, cần chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn (giờ).

            Đáp án: 2 giờ 30 phút + 1 giờ 45 phút = 4 giờ 15 phút

            Bài 3: Bài toán thực tế

            Bài tập này đưa ra một tình huống thực tế liên quan đến thời gian và yêu cầu học sinh giải quyết. Ví dụ: Một người bắt đầu làm việc lúc 8 giờ sáng và kết thúc lúc 5 giờ chiều. Hỏi người đó làm việc trong bao lâu?

            Hướng dẫn giải:

            1. Tính thời gian làm việc: 5 giờ chiều - 8 giờ sáng = 9 giờ.
            2. Vậy người đó làm việc trong 9 giờ.

            Mở rộng kiến thức

            Ngoài các bài tập trong vở bài tập, học sinh có thể tìm hiểu thêm về lịch sử hình thành các đơn vị thời gian, cách sử dụng đồng hồ để đo thời gian, và các ứng dụng của đơn vị thời gian trong đời sống hàng ngày.

            Lưu ý khi giải bài tập

            • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu.
            • Chuyển đổi các đơn vị thời gian về cùng một đơn vị trước khi thực hiện phép tính.
            • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

            Kết luận

            Bài 19: Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 67 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức là một bài học quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về đơn vị thời gian và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.