Bài 23 thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc củng cố kỹ năng thực hiện phép trừ các số có nhiều chữ số. Bài học này đặc biệt quan trọng giúp học sinh nắm vững phương pháp trừ có nhớ và áp dụng vào giải các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh tự tin giải quyết bài tập và hiểu sâu hơn về kiến thức Toán học.
Cô Lan đi chợ mua hoa quả. Cô Lan mua bưởi hết 150 000 đồng ... Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp. Rô-bốt viết số 7 132 956 lên bảng.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Rô-bốt viết số 7 132 956 lên bảng.
Xoá đi một chữ số bất kì để thu được số có sáu chữ số.
Số lớn nhất có thể nhận được sau khi xoá là .......................
Số bé nhất có thể nhận được sau khi xoá là .......................
Hiệu của số lớn nhất và số bé nhất ở trên là .......................
Phương pháp giải:
- Xóa bất kì một số, sau đó tìm ra số lớn nhất, số bé nhất có thể nhận được sau khi xoá.
- Hiệu của số lớn nhất, số bé nhất có thể nhận được = số lớn nhất – số bé nhất.
Lời giải chi tiết:
Số lớn nhất có thể nhận được sau khi xoá là 732 956
Số bé nhất có thể nhận được sau khi xoá là 132 956
Hiệu của số lớn nhất và số bé nhất ở trên là 732 956 - 132 956 = 600 000
Cô Lan đi chợ mua hoa quả. Cô Lan mua bưởi hết 150 000 đồng và mua táo hết 120 000 đồng. Cô Lan đưa tờ 500 000 đồng cho người bán hàng. Hỏi người bán hàng phải trả lại cho cô Lan bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
1. Tính tổng số tiền cô Lan mua bưởi và mua táo.
2. Số tiền người bán trả lại = số tiền cô Lan đưa – số tiền cô Lan mua bưởi và mua táo.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Bưởi : 150 000 đồng
Táo : 120 000 đồng
Đưa: 500 000 đồng
Trả lại : ... ? đồng
Bài giải
Số tiền cô Lan mua bưởi và mua táo là:
150 000 + 120 000 = 270 000 (đồng)
Người bán hàng phải trả lại cô Lan số tiền là:
500 000 – 270 000 = 230 000 (đồng)
Đáp số: 230 000 đồng
Viết chữ số thích hợp vào ô trống.
Phương pháp giải:
Dựa vào cách đặt tính và tính để xác định các chữ số còn thiếu
Lời giải chi tiết:
Số?
Phương pháp giải:
- Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
- Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
Lời giải chi tiết:
Số?
Phương pháp giải:
- Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
- Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
Lời giải chi tiết:
Viết chữ số thích hợp vào ô trống.
Phương pháp giải:
Dựa vào cách đặt tính và tính để xác định các chữ số còn thiếu
Lời giải chi tiết:
Cô Lan đi chợ mua hoa quả. Cô Lan mua bưởi hết 150 000 đồng và mua táo hết 120 000 đồng. Cô Lan đưa tờ 500 000 đồng cho người bán hàng. Hỏi người bán hàng phải trả lại cho cô Lan bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
1. Tính tổng số tiền cô Lan mua bưởi và mua táo.
2. Số tiền người bán trả lại = số tiền cô Lan đưa – số tiền cô Lan mua bưởi và mua táo.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Bưởi : 150 000 đồng
Táo : 120 000 đồng
Đưa: 500 000 đồng
Trả lại : ... ? đồng
Bài giải
Số tiền cô Lan mua bưởi và mua táo là:
150 000 + 120 000 = 270 000 (đồng)
Người bán hàng phải trả lại cô Lan số tiền là:
500 000 – 270 000 = 230 000 (đồng)
Đáp số: 230 000 đồng
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Rô-bốt viết số 7 132 956 lên bảng.
Xoá đi một chữ số bất kì để thu được số có sáu chữ số.
Số lớn nhất có thể nhận được sau khi xoá là .......................
Số bé nhất có thể nhận được sau khi xoá là .......................
Hiệu của số lớn nhất và số bé nhất ở trên là .......................
Phương pháp giải:
- Xóa bất kì một số, sau đó tìm ra số lớn nhất, số bé nhất có thể nhận được sau khi xoá.
- Hiệu của số lớn nhất, số bé nhất có thể nhận được = số lớn nhất – số bé nhất.
Lời giải chi tiết:
Số lớn nhất có thể nhận được sau khi xoá là 732 956
Số bé nhất có thể nhận được sau khi xoá là 132 956
Hiệu của số lớn nhất và số bé nhất ở trên là 732 956 - 132 956 = 600 000
Bài 23 trong Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bước quan trọng trong việc giúp học sinh làm chủ phép trừ các số có nhiều chữ số. Bài học này không chỉ yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính trừ một cách chính xác mà còn đòi hỏi sự hiểu biết về cấu trúc số và các quy tắc trừ có nhớ.
Mục tiêu chính của bài học là:
Bài 23 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập trong bài 23 một cách hiệu quả, học sinh cần:
Ví dụ 1: Tính 5678 - 2345
Giải:
Hàng nghìn | Hàng trăm | Hàng chục | Hàng đơn vị | |
---|---|---|---|---|
5 | 6 | 7 | 8 | |
- | 2 | 3 | 4 | 5 |
3 | 3 | 3 | 3 |
Vậy, 5678 - 2345 = 3333
Ví dụ 2: Giải bài toán: Một cửa hàng có 1234 quả cam. Cửa hàng đã bán được 456 quả cam. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu quả cam?
Giải:
Số quả cam còn lại là: 1234 - 456 = 778 (quả)
Đáp số: 778 quả cam
Để nắm vững kiến thức và kỹ năng về phép trừ các số có nhiều chữ số, học sinh nên:
Khi thực hiện phép trừ có nhớ, học sinh cần đặc biệt chú ý đến việc mượn và trả lại. Việc mượn sai hoặc trả lại sai có thể dẫn đến kết quả sai.
Ngoài ra, học sinh cũng nên kiểm tra lại kết quả sau khi thực hiện phép trừ để đảm bảo tính chính xác.
Bài 23: Phép trừ các số có nhiều chữ số (tiết 2) trang 80 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng về phép trừ. Bằng cách nắm vững phương pháp giải bài tập và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán liên quan đến phép trừ và áp dụng vào giải quyết các tình huống thực tế.
Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ học tập tốt môn Toán 4 và đạt kết quả cao trong học tập.