Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 20 môn Toán 4, Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức về các đơn vị đo đại lượng thường dùng trong cuộc sống hàng ngày.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập.
Dưới đây là cân nặng của các vật liệu dùng để trồng cây cho cả khối... Cho các khu đất với hình dạng và kích thước như hình dưới đây.
Dưới đây là cân nặng của các vật liệu dùng để trồng cây cho cả khối.
a) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Bốn bao đất mùn cân nặng là:
A. 2 tạ
B. 1 tạ 2 yến
C. 1 tấn 2 tạ
D. 1 200 g
b) Đ, S ?
Tổng cân nặng của hai túi sỏi và ba bao vụn gỗ là 7 yến 5 kg. .......
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin ở đề bài để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Đổi: 120 kg = 1 tạ 2 yến
Vậy Bốn bao đất mùn cân nặng là: 1 tạ 2 yến
Chọn đáp án B.
b) Tổng cân nặng của hai túi sỏi và ba bao vụn gỗ là 30 + 45 = 75 kg = 7 yến 5 kg
Ghi Đ
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Khu đất của lớp em cần tưới 8 $\ell $ nước để làm ẩm đất trước khi trồng đậu.
Dưới đây là thời gian để ba giàn tưới phun được 8 $\ell $ nước.
Giàn 1: 6 phút
Giàn 2: 500 giây
Giàn 3: 6 phút 10 giây
Giàn tưới chậm nhất là:
A. Giàn 1
B. Giàn 2
C. Giàn 3
Phương pháp giải:
Đổi đơn vị thời gian tưới nước của từng giàn về đơn vị là giây, so sánh rồi kết luận
Lời giải chi tiết:
Đổi: 6 phút = 360 giây
Đổi: 6 phút 10 giây = 370 giây
Ta có 360 giây < 370 giây < 500 giây
Vậy giàn tưới chậm nhất là: Giàn 2
Chọn đáp án B
a) Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Nhà bác học, linh mục Grê-gô Giô-han Men-đen (Gregor Johann Mendel) đã làm thí nghiệm với cây đậu Hà Lan vào năm 1854.
Năm đó thuộc thế kỉ ..........
b) Đ, S?
Biết rằng nếu một năm là năm nhuận thì điều kiện đầu tiên là số năm đó phải chia hết cho 4.
Vậy năm 1854 là năm nhuận. .......
Phương pháp giải:
a)
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
b) Kiểm tra số 1854 có chia hết cho 4 hay không rồi điền Đ, S cho thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a)
Nhà bác học, linh mục Grê-gô Giô-han Men-đen (Gregor Johann Mendel) đã làm thí nghiệm với cây đậu Hà Lan vào năm 1854.
Năm đó thuộc thế kỉ XIX
b)
Biết rằng nếu một năm là năm nhuận thì điều kiện đầu tiên là số năm đó phải chia hết cho 4.
Vì số 1854 không chia hết cho 4
Vậy năm 1854 không là năm nhuận
Điền S
Dưới đây là cân nặng của các vật liệu dùng để trồng cây cho cả khối.
a) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Bốn bao đất mùn cân nặng là:
A. 2 tạ
B. 1 tạ 2 yến
C. 1 tấn 2 tạ
D. 1 200 g
b) Đ, S ?
Tổng cân nặng của hai túi sỏi và ba bao vụn gỗ là 7 yến 5 kg. .......
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin ở đề bài để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Đổi: 120 kg = 1 tạ 2 yến
Vậy Bốn bao đất mùn cân nặng là: 1 tạ 2 yến
Chọn đáp án B.
b) Tổng cân nặng của hai túi sỏi và ba bao vụn gỗ là 30 + 45 = 75 kg = 7 yến 5 kg
Ghi Đ
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Cho các khu đất với hình dạng và kích thước như hình dưới đây.
Em hãy tô màu khu đất mà em chọn cho lớp để trồng đậu.
Khu đất đó có diện tích là ...... m2.
Phương pháp giải:
- HS tự chọn một khu đất rồi tô màu và tính diện tích.
- Diện tích khu đất = chiều dài x chiều rộng.
Lời giải chi tiết:
Diện tích khu đất có chiều dài 8m, chiều rộng 1m là: 8 x 1 = 8 (m2)
Diện tích khu đất có chiều dài 3m, chiều rộng 2m là: 3 x 2 = 6 (m2)
Diện tích khu đất có chiều dài 5m, chiều rộng 2m là: 5 x 2 = 10 (m2)
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Khu đất của lớp em cần tưới 8 $\ell $ nước để làm ẩm đất trước khi trồng đậu.
Dưới đây là thời gian để ba giàn tưới phun được 8 $\ell $ nước.
Giàn 1: 6 phút
Giàn 2: 500 giây
Giàn 3: 6 phút 10 giây
Giàn tưới chậm nhất là:
A. Giàn 1
B. Giàn 2
C. Giàn 3
Phương pháp giải:
Đổi đơn vị thời gian tưới nước của từng giàn về đơn vị là giây, so sánh rồi kết luận
Lời giải chi tiết:
Đổi: 6 phút = 360 giây
Đổi: 6 phút 10 giây = 370 giây
Ta có 360 giây < 370 giây < 500 giây
Vậy giàn tưới chậm nhất là: Giàn 2
Chọn đáp án B
a) Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Nhà bác học, linh mục Grê-gô Giô-han Men-đen (Gregor Johann Mendel) đã làm thí nghiệm với cây đậu Hà Lan vào năm 1854.
Năm đó thuộc thế kỉ ..........
b) Đ, S?
Biết rằng nếu một năm là năm nhuận thì điều kiện đầu tiên là số năm đó phải chia hết cho 4.
Vậy năm 1854 là năm nhuận. .......
Phương pháp giải:
a)
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
b) Kiểm tra số 1854 có chia hết cho 4 hay không rồi điền Đ, S cho thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a)
Nhà bác học, linh mục Grê-gô Giô-han Men-đen (Gregor Johann Mendel) đã làm thí nghiệm với cây đậu Hà Lan vào năm 1854.
Năm đó thuộc thế kỉ XIX
b)
Biết rằng nếu một năm là năm nhuận thì điều kiện đầu tiên là số năm đó phải chia hết cho 4.
Vì số 1854 không chia hết cho 4
Vậy năm 1854 không là năm nhuận
Điền S
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Cho các khu đất với hình dạng và kích thước như hình dưới đây.
Em hãy tô màu khu đất mà em chọn cho lớp để trồng đậu.
Khu đất đó có diện tích là ...... m2.
Phương pháp giải:
- HS tự chọn một khu đất rồi tô màu và tính diện tích.
- Diện tích khu đất = chiều dài x chiều rộng.
Lời giải chi tiết:
Diện tích khu đất có chiều dài 8m, chiều rộng 1m là: 8 x 1 = 8 (m2)
Diện tích khu đất có chiều dài 3m, chiều rộng 2m là: 3 x 2 = 6 (m2)
Diện tích khu đất có chiều dài 5m, chiều rộng 2m là: 5 x 2 = 10 (m2)
Bài 20 trong chương trình Toán 4 - Kết nối tri thức tập trung vào việc giúp học sinh làm quen và thực hành sử dụng các đơn vị đo đại lượng quen thuộc như chiều dài, khối lượng, thời gian và dung tích. Thông qua các hoạt động thực tế, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về ứng dụng của các đơn vị đo này trong cuộc sống hàng ngày.
Bài 1 yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành các câu sau. Ví dụ: 1m = ... cm; 1kg = ... g; 1 giờ = ... phút. Để giải bài này, học sinh cần nhớ lại mối quan hệ giữa các đơn vị đo đã học.
Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép đổi đơn vị. Ví dụ: 3m = ... cm; 2kg = ... g; 15 phút = ... giây. Học sinh cần áp dụng quy tắc đổi đơn vị để giải bài này.
Bài 3 là bài tập thực hành đo. Học sinh cần sử dụng thước, cân, đồng hồ để đo chiều dài, khối lượng, thời gian của các vật dụng được yêu cầu. Sau đó, ghi lại kết quả đo được.
Bài 4 là bài tập ước lượng. Học sinh cần ước lượng chiều dài, khối lượng, thời gian của các vật dụng được yêu cầu. Sau đó, so sánh kết quả ước lượng với kết quả đo được để đánh giá độ chính xác của ước lượng.
Đại lượng | Đơn vị | Mối quan hệ |
---|---|---|
Chiều dài | Mét (m) | 1m = 100cm = 1000mm |
Xăng-ti-mét (cm) | 1cm = 10mm | |
Mi-li-mét (mm) | ||
Khối lượng | Ki-lô-gam (kg) | 1kg = 1000g |
Gam (g) | ||
Thời gian | Giờ (giờ) | 1 giờ = 60 phút = 3600 giây |
Phút (phút) | 1 phút = 60 giây | |
Giây (s) | ||
Dung tích | Lít (l) | 1l = 1000ml |
Mi-li-lít (ml) |
Hy vọng với bài giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập môn Toán 4. Chúc các em học tốt!