Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023

Tổng hợp Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội năm 2023, bao gồm cả đề thi chính thức và các đề thi thử từ các trường THCS uy tín. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ đáp án và lời giải chi tiết, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải quyết từng dạng bài tập, từ đó nâng cao kỹ năng làm bài và đạt kết quả tốt nhất.

Câu 1: Cho hai biểu thức (A = frac{{x + 2}}{{sqrt x }}) và (B = frac{{2sqrt x {rm{ ;}} - 3}}{{sqrt x {rm{ ;}} - 1}} + frac{{3 - sqrt x }}{{x - 1}}) với (x > 0,x ne 1).

Đề bài

    Câu 1: Cho hai biểu thức \(A = \frac{{x + 2}}{{\sqrt x }}\) và \(B = \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}} + \frac{{3 - \sqrt x }}{{x - 1}}\) với \(x > 0,x \ne 1\).

    1) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 9\)

    2) Chứng minh \(B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}}\)

    3) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(A.B = 4\)

    Câu 2:

    1) Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:

    Theo kế hoạch, một phân xưởng phải làm xong 900 sản phẩm trong một số ngày quy định. Thực tế, mỗi ngày phân xưởng đã làm được nhiều hơn 15 sản phẩm so với số sản phẩm phải làm trong một ngày theo kế hoạch. Vì thế 3 ngày trước khi hết thời hạn, phân xưởng đã làm xong 900 sản phẩm. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày phân xưởng phải làm bao nhiêu sản phẩm? (Giả định rằng số sản phẩm mà phân xưởng làm được trong mỗi ngày là bằng nhau.)

    2) Một khối gỗ dạng hình trụ có bán kính đáy là \(30\;{\rm{cm}}\) và chiều cao là \(120\;{\rm{cm}}\). Tính thể tích của khối gỗ đó (lấy \(\pi {\rm{ \;}} \approx 3,14\))

    Câu 3:

    1) Giải hệ phưong trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\frac{2}{{x - 3}} - 3y = 1}\\{\frac{3}{{x - 3}} + 2y = 8}\end{array}} \right.\).

    2) Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = \left( {m + 2} \right)x - m\).

    a) Chứng minh \(\left( {\rm{d}} \right)\) luôn cắt \(\left( P \right)\) tại hai điềm phân biệt.

    b) Gọi \({x_1}\) và \({x_2}\) là hoành độ các giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\). Tìm tất cả giá trị của \(m\) để \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{1}{{{x_1} + {x_2} - 2}}.\)

    Câu 4: Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn \((AB < AC)\), nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\). Tiếp tuyến tại điểm \(A\) của đường tròn \(\left( O \right)\) cắt đường thẳng \(BC\) tại điểm \(S\). Gọi I là chân đường vuông góc kẻ tù điểm \(O\) đến đường thẳng \(BC\).

    1) Chứng minh tứ giác SAOI là tứ giác nội tiếp.

    2) Gọi \(H\) và \(D\) lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ điểm \(A\) đến các đường thẳng \(SO\) và \(SC\). Chứng minh \(\angle OAH = \angle IAD\).

    3) Vẽ đuờng cao \(CE\) của tam giác \(ABC\). Gọi \(Q\) là trung điểm của đọ̣n thẳng \(BE\). Đuờng thẳng \(QD\) cắt

    đường thẳng \(AH\) tại điểm \(K\). Chúng minh \(BQ.BA = BD.BI\) và đuờng thẳng \(CK\) song song với đường thẳng SO. Chứng minh \(BQ.BA = BD.BI\). Chứng minh đường thẳng \(CK\) song song với đường thẳng \(SO\).

    Câu 5: Cho hai số thực dương a và b thoả mãn \(a + b \le 2\). Chứng minh: \(\frac{{{a^2}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^2}}}{{{b^2} + a}} \le 1\)

    -----HẾT-----

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    Câu 1: Cho hai biểu thức \(A = \frac{{x + 2}}{{\sqrt x }}\) và \(B = \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}} + \frac{{3 - \sqrt x }}{{x - 1}}\) với \(x > 0,x \ne 1\).

    1) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 9\)

    2) Chứng minh \(B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}}\)

    3) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(A.B = 4\)

    Câu 2:

    1) Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:

    Theo kế hoạch, một phân xưởng phải làm xong 900 sản phẩm trong một số ngày quy định. Thực tế, mỗi ngày phân xưởng đã làm được nhiều hơn 15 sản phẩm so với số sản phẩm phải làm trong một ngày theo kế hoạch. Vì thế 3 ngày trước khi hết thời hạn, phân xưởng đã làm xong 900 sản phẩm. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày phân xưởng phải làm bao nhiêu sản phẩm? (Giả định rằng số sản phẩm mà phân xưởng làm được trong mỗi ngày là bằng nhau.)

    2) Một khối gỗ dạng hình trụ có bán kính đáy là \(30\;{\rm{cm}}\) và chiều cao là \(120\;{\rm{cm}}\). Tính thể tích của khối gỗ đó (lấy \(\pi {\rm{ \;}} \approx 3,14\))

    Câu 3:

    1) Giải hệ phưong trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\frac{2}{{x - 3}} - 3y = 1}\\{\frac{3}{{x - 3}} + 2y = 8}\end{array}} \right.\).

    2) Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = \left( {m + 2} \right)x - m\).

    a) Chứng minh \(\left( {\rm{d}} \right)\) luôn cắt \(\left( P \right)\) tại hai điềm phân biệt.

    b) Gọi \({x_1}\) và \({x_2}\) là hoành độ các giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\). Tìm tất cả giá trị của \(m\) để \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{1}{{{x_1} + {x_2} - 2}}.\)

    Câu 4: Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn \((AB < AC)\), nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\). Tiếp tuyến tại điểm \(A\) của đường tròn \(\left( O \right)\) cắt đường thẳng \(BC\) tại điểm \(S\). Gọi I là chân đường vuông góc kẻ tù điểm \(O\) đến đường thẳng \(BC\).

    1) Chứng minh tứ giác SAOI là tứ giác nội tiếp.

    2) Gọi \(H\) và \(D\) lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ điểm \(A\) đến các đường thẳng \(SO\) và \(SC\). Chứng minh \(\angle OAH = \angle IAD\).

    3) Vẽ đuờng cao \(CE\) của tam giác \(ABC\). Gọi \(Q\) là trung điểm của đọ̣n thẳng \(BE\). Đuờng thẳng \(QD\) cắt

    đường thẳng \(AH\) tại điểm \(K\). Chúng minh \(BQ.BA = BD.BI\) và đuờng thẳng \(CK\) song song với đường thẳng SO. Chứng minh \(BQ.BA = BD.BI\). Chứng minh đường thẳng \(CK\) song song với đường thẳng \(SO\).

    Câu 5: Cho hai số thực dương a và b thoả mãn \(a + b \le 2\). Chứng minh: \(\frac{{{a^2}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^2}}}{{{b^2} + a}} \le 1\)

    -----HẾT-----

    Câu 1 (TH):

    Phương pháp:

    1) Thay giá trị của x (thỏa mãn) vào biểu thức để tìm giá trị.

    2) Rút gọn biểu thức B.

    3) Giải phương trình tìm x. Chú ý đối chiếu điều kiện.

    Cách giải:

    1) Với \({\rm{x}} = 9\) thoả mãn , thay vào biểu thức \({\rm{A}}\) ta có: \(A = \frac{{9 + 2}}{{\sqrt 9 }} = \frac{{11}}{3}\)

    Vậy với \(x = 9\) thì \(A = \frac{{11}}{3}\).

    2) Với \(x > 0,x \ne 1\) ta có:

    \(\begin{array}{l}B = \frac{{2\sqrt x - 3}}{{\sqrt x - 1}} + \frac{{3 - \sqrt x }}{{x - 1}}\\B = \frac{{2\sqrt x - 3}}{{\sqrt x - 1}} + \frac{{3 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{\left( {2\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} + \frac{{3 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{\left( {2\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right) + 3 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{2x + 2\sqrt x - 3\sqrt x - 3 + 3 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{2x - 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{2\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}(dpcm)\end{array}\)

    Vậy với \(x > 0,x \ne 1\) thì \(B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}}\) (đpcm).

    3) Ta có:

    \(\begin{array}{l}A.B = 4\\ \Rightarrow \frac{{x + 2}}{{\sqrt x }} \cdot \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} = 4\\ \Leftrightarrow \frac{{x + 2}}{{\sqrt x + 1}} = 2\\ \Leftrightarrow x + 2 = 2\sqrt x + 2\\ \Leftrightarrow x - 2\sqrt x = 0\\ \Leftrightarrow \sqrt x (\sqrt x - 2) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt x = 0}\\{\sqrt x - 2 = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt x = 0}\\{\sqrt x = 2}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 0({\rm{Ktm}})}\\{x = 4({\rm{TM}})}\end{array}} \right.\end{array}\)

    Vậy với \(x = 4\) thì \(A.B = 4\).

    Câu 2 (TH):

    Phương pháp:

    1) Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:

    Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023 1

    PT: Thực tế hoàn thành trước 3 ngày so với kế hoạch.

    2) Công thức thể tích hình trụ \(V = \pi {R^2}h\) .

    Cách giải:

    1) Gọi số sản phẩm phân xưởng phải làm trong một ngày theo kế hoạch là \(x\left( {x \in \mathbb{N}{\rm{*}}} \right)\) (sản phẩm).

    Thời gian để phân xưởng đó làm xong 900 sản phẩm theo kế hoạch là: \(\frac{{900}}{x}\) (ngày)

    Thực tế, mỗi ngày phân xưởng làm được: \(x + 15\) (sản phẩm)

    Thời gian thực tế để phân xưởng đó làm xong 900 sản phẩm là: \(\frac{{900}}{{x + 15}}\) (ngày)

    Vì thực tế, phân xưởng đã làm xong 900 sản phẩm trước thời hạn 3 ngày nên ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}\frac{{900}}{x} - \frac{{900}}{{x + 15}} = 3\\ \Leftrightarrow \frac{{300\left( {x + 15} \right)}}{{x\left( {x + 15} \right)}} - \frac{{300x}}{{x\left( {x + 15} \right)}} = \frac{{x\left( {x + 15} \right)}}{{x\left( {x + 15} \right)}}\\ \Rightarrow 300\left( {x + 15} \right) - 300x = x\left( {x + 15} \right)\\ \Leftrightarrow 300x + 4500 - 300x = {x^2} + 15x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 15x - 4500 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 75x - 60x - 4500 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 75} \right) - 60\left( {x + 75} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 60} \right)\left( {x + 75} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x - 60 = 0}\\{x + 75 = 0}\end{array} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 60}\\{x = - 75}\end{array}} \right.} \right.{\rm{\;(KTM)}}\end{array}\)

    Vậy theo kế hoạch, mỗi ngày phân xưởng phải làm xong 60 sản phẩm.

    2) Hình trụ có bán kính đáy \({\rm{R}} = 30{\rm{\;cm}}\), chiều cao \({\rm{h}} = 120{\rm{\;cm}}\).

    Vậy thể tích của khối gỗ hình trụ là:

    \(V = \pi {R^2}h = \pi {.30^2}.120 = 339120\left( {{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^3}} \right)\)

    Câu 3 (TH):

    Phương pháp:

    1) Giải hệ phương trình bằng cách đặt ẩn phụ.

    2) Xét phương trình giao điểm của (P) và (d)

    a) Chứng minh \(\Delta {\rm{ \;}} > 0\) với \(\Delta {\rm{ \;}} = {b^2} - 4ac\)

    b) Hệ thức Vi-ét \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}}\\{{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

    Cách giải:

    1) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\frac{2}{{x - 3}} - 3y = 1}\\{\frac{3}{{x - 3}} + 2y = 8}\end{array}} \right.\)(\(x \ne 3\))

    Đặt \(\frac{1}{{x - 3}} = v\), hệ phương trình trở thành:

    \(\begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2v - 3y = 1}\\{3v + 2y = 8}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{4v - 6y = 2}\\{9v + 6y = 24}\end{array}} \right.} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2v - 3y = 1}\\{13v = 26}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2v - 3y = 1}\\{v = 2}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2.2 - 3y = 1}\\{v = 2}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{y = 1}\\{v = 2}\end{array}} \right.} \right.\,\end{array}\)

    Trở lại phép đặt ta có: \(\frac{1}{{x - 3}} = 2 \Leftrightarrow x - 3 = \frac{1}{2} \Leftrightarrow x = \frac{7}{2}\left( {{\rm{tm}}} \right)\).

    Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {\frac{7}{2};1} \right)\).

    2) Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = \left( {m + 2} \right)x - m\).

    a) Hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) là nghiệm của phương trình:

    \({x^2} = \left( {m + 2} \right)x - m \Leftrightarrow {x^2} - \left( {m + 2} \right)x + m = 0\)

    \(\Delta = {[ - \left( {m + 2} \right)]^2} - 4.1.m = {m^2} + 4m + 4 - 4m = {m^2} + 4 > 0\) với mọi \(m\).

    => Phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt.

    Vậy \(\left( d \right)\) luôn cắt \(\left( P \right)\) tại hai điềm phân biệt \(\left( {{\rm{Apcm}}} \right)\).

    b) Gọi \({x_1}\) và \({x_2}\) là hoành độ các giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\). Khi đó \({x_1};{x_2}\) là nghiệm của phương trình \(\left( 1 \right)\).

    Áp dụng định lí Vi - ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = m + 2}\\{{x_1}{x_2} = m}\end{array}} \right.\).

    Điều kiện \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} \ne 0}\\{{x_2} \ne 0}\\{{x_1} + {x_2} - 2 \ne 0}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1}{x_2} \ne 0}\\{{x_1} + {x_2} \ne 2}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m \ne 0}\\{m + 2 \ne 2}\end{array} \Leftrightarrow m \ne 0} \right.} \right.} \right.\)

    Ta có \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{1}{{{x_1} + {x_2} - 2}} \Leftrightarrow \frac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \frac{1}{{{x_1} + {x_2} - 2}}\)

    Thay (2) vào (3) ta có:

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{({\rm{3}})\; \Leftrightarrow \frac{{m + 2}}{m} = \frac{1}{{m + 2 - 2}}}\\{ \Leftrightarrow \frac{{m + 2}}{m} = \frac{1}{m}}\\{ \Rightarrow m + 2 = 1}\\{ \Leftrightarrow m = {\rm{ \;}} - 1\left( {TM} \right)}\end{array}\)

    Vậy với \(m = {\rm{ \;}} - 1\)

    Câu 4 (VD):

    Phương pháp:

    1) Chứng minh tứ giác SAOI có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)

    2) Chứng minh

    Sử dụng tính chất góc nội tiếp cùng chắn cung AO thì bằng nhau.

    Sử dụng tính chất hai đường thẳng song song suy ra hai góc so le trong bằng nhau.

    3) Chứng minh $\Delta BAD \backsim \Delta BCE\left( {g - g} \right)$ suy ra cặp cạnh tương ứng tỉ lệ.

    Chứng minh tứ giác ADKC nội tiếp vì có hai đỉnh A và D kề nhau cùng nhìn dưới một góc bằng nhau.

    Suy ra \(\angle AKC = \angle \angle ADC = {90^0}\)

    Khi đó SO và CK cùng vuông góc với AK, sử dụng định lí từ vuông góc đến song song, suy ra đpcm.

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023 2

    1) Do \({\rm{SA}}\) là tiếp tuyến của \(\left( {\rm{O}} \right)\) \( \Rightarrow OA \bot SA\) (tính chất) hay \(\angle SAO = {90^0}\).

    Xét tứ giác SAOI có: \(\angle SAO + \angle SIO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

    Mà 2 góc này ở vị trí đối diện

    Suy ra tứ giác \({\rm{SAOI}}\) nội tiếp (dhnb) (đpcm)

    2) Do vuông tại \({\rm{H}} \Rightarrow \angle OAH + \angle AOH = {90^0}\)

    Tương tự vuông tại A nên \(\angle ASO + \angle AOH = {90^0}\)

    \( \Rightarrow \angle OAH = \angle ASO\) (do cùng phụ với \(\angle AOH\) )

    Do tứ giác \({\rm{SAOI}}\) nội tiếp (chứng minh trên) nên \(\angle ASO = \angle AIO\) (góc nội tiếp cùng chắn cung \({\rm{AO}}\) )

    \( \Rightarrow \angle OAH = \angle AIO\left( { = \angle ASO} \right)\)

    Do \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{OI \bot BC\left( {gt} \right)}\\{AD \bot BC\left( {gt} \right)}\end{array} \Rightarrow OI\parallel AD} \right.\) (từ vuông góc đến song song).

    \( \Rightarrow \angle AIO = \angle IAD\) (cặp góc so le trong)

    3) Xét \(\Delta BAD\) và \(\Delta BCE\) có: \(\angle ABC\) chung và \(\angle BDA = \angle BEC\left( { = {{90}^0}} \right)\)

    $\Rightarrow \Delta BAD \backsim \Delta BCE\left( {g - g} \right)$\( \Rightarrow \frac{{BA}}{{BC}} = \frac{{BD}}{{BE}}.\) (cặp cạnh tỉ lệ)

    Mà \(BE = 2BQ\) (do \({\rm{Q}}\) là trung điểm của \({\rm{BE}}\) )

    \(BC = 2BI\) (do \(OI \bot BC \Rightarrow {\rm{I}}\) là trung điểm \({\rm{BC}}\)) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung).

    Nên từ \(BE.BA = BC.BD\)

    \( \Leftrightarrow 2BQ.BA = 2BI.BD\)

    \( \Leftrightarrow BQ.BA = BD.BI\) (đpcm).

    Ta có \(\angle KAC = \angle KAO + \angle OAC\)

    \(\begin{array}{*{20}{r}}{}&{ = \angle KAO + \frac{{{{180}^0} - \angle AOC}}{2}}\\{}&{\; = \angle KAO + \left( {{{90}^0} - \frac{{\angle AOC}}{2}} \right)}\\{}&{\; = \angle KAO + \left( {{{90}^0} - \angle ABC} \right)}\\{}&{\; = \angle KAO + \angle BAD}\end{array}\)

    Và \(\angle BAI = \angle DAI + \angle BAD\).

    Mà \(\angle OAH = \angle IAD \Rightarrow KAO = \angle DAI\) (chứng minh câu 2)

    \( \Rightarrow \angle KAC = \angle BAI\)

    Do \(BQ \cdot BA = BD \cdot BI \Rightarrow \frac{{BQ}}{{BI}} = \frac{{BD}}{{BA}}\) (theo câu 2).

    Kết hợp với \(\angle ABI\) chung ta suy ra $\Delta BDQ \backsim \Delta BAI$ (c.g.c)

    \( \Rightarrow \angle BDQ = \angle BAI\;\) (2) (hai góc tương ứng).

    Lại có \(\angle KDC = \angle BDQ\) (đối đinh) (3)

    Từ (1) (2) (3) suy ra \(\angle KDC = \angle KAC\left( { = \angle BDQ = \angle BAI} \right)\)

    Mà \({\rm{D}},{\rm{A}}\) là 2 đỉnh kề nhau, cùng nhìn \({\rm{KC}}\) dưới 2 góc bằng nhau

    Suy ra tứ giác \({\rm{ADKC}}\) nội tiếp (dhnb).

    \( \Rightarrow \angle ADC = \angle AKC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \({\rm{AC}}\) )

    Mà \(\angle ADC = {90^0}\left( {AD \bot BC} \right) \Rightarrow \angle AKC = {90^0}\) hay \(KC \bot AK\).

    Lại có \(SO \bot AK\left( {{\rm{gt}}} \right) \Rightarrow KC\parallel SO\) (từ vuông góc đến song song) (đpcm)

    Câu 5 (VDC):

    Phương pháp:

    Sử dụng BĐT cộng mẫu số.

    Cách giải:

    Ta có:

    \(\frac{{{a^2}}}{{{a^2} + b}} = \frac{{{a^2} + b - b}}{{{a^2} + b}} = 1 - \frac{b}{{{a^2} + b}}\)

    \(\frac{{{b^2}}}{{{b^2} + a}} = \frac{{{b^2} + a - a}}{{{b^2} + a}} = 1 - \frac{a}{{{b^2} + a}}\)

    \( \Rightarrow \frac{{{a^2}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^2}}}{{{b^2} + a}} = 1 - \frac{b}{{{a^2} + b}} + 1 - \frac{a}{{{b^2} + a}} = 2 - \left( {\frac{a}{{{b^2} + a}} + \frac{b}{{{a^2} + b}}} \right)\)

    Ta lại có: \(\frac{a}{{{b^2} + a}} + \frac{b}{{{a^2} + b}} = \frac{{{a^2}}}{{a{b^2} + {a^2}}} + \frac{{{b^2}}}{{{a^2}b + {b^2}}}\)

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \ge \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{a{b^2} + {a^2} + {a^2}b + {b^2}}}}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{ab\left( {a + b} \right) + {a^2} + {b^2}}}}\end{array}\) (BĐT cộng mẫu)

    Theo giả thiết có:

    \(a + b \le 2 \Rightarrow \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{ab\left( {a + b} \right) + {a^2} + {b^2}}} \ge \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{2ab + {a^2} + {b^2}}} = \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{{{(a + b)}^2}}} = 1\).

    Từ đó ta có được: .

    Dấu "=" xảy ra khi \(a = b = 1\).

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (TH):

      Phương pháp:

      1) Thay giá trị của x (thỏa mãn) vào biểu thức để tìm giá trị.

      2) Rút gọn biểu thức B.

      3) Giải phương trình tìm x. Chú ý đối chiếu điều kiện.

      Cách giải:

      1) Với \({\rm{x}} = 9\) thoả mãn , thay vào biểu thức \({\rm{A}}\) ta có: \(A = \frac{{9 + 2}}{{\sqrt 9 }} = \frac{{11}}{3}\)

      Vậy với \(x = 9\) thì \(A = \frac{{11}}{3}\).

      2) Với \(x > 0,x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \frac{{2\sqrt x - 3}}{{\sqrt x - 1}} + \frac{{3 - \sqrt x }}{{x - 1}}\\B = \frac{{2\sqrt x - 3}}{{\sqrt x - 1}} + \frac{{3 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{\left( {2\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} + \frac{{3 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{\left( {2\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right) + 3 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{2x + 2\sqrt x - 3\sqrt x - 3 + 3 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{2x - 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{2\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}(dpcm)\end{array}\)

      Vậy với \(x > 0,x \ne 1\) thì \(B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}}\) (đpcm).

      3) Ta có:

      \(\begin{array}{l}A.B = 4\\ \Rightarrow \frac{{x + 2}}{{\sqrt x }} \cdot \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} = 4\\ \Leftrightarrow \frac{{x + 2}}{{\sqrt x + 1}} = 2\\ \Leftrightarrow x + 2 = 2\sqrt x + 2\\ \Leftrightarrow x - 2\sqrt x = 0\\ \Leftrightarrow \sqrt x (\sqrt x - 2) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt x = 0}\\{\sqrt x - 2 = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt x = 0}\\{\sqrt x = 2}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 0({\rm{Ktm}})}\\{x = 4({\rm{TM}})}\end{array}} \right.\end{array}\)

      Vậy với \(x = 4\) thì \(A.B = 4\).

      Câu 2 (TH):

      Phương pháp:

      1) Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023 1 1

      PT: Thực tế hoàn thành trước 3 ngày so với kế hoạch.

      2) Công thức thể tích hình trụ \(V = \pi {R^2}h\) .

      Cách giải:

      1) Gọi số sản phẩm phân xưởng phải làm trong một ngày theo kế hoạch là \(x\left( {x \in \mathbb{N}{\rm{*}}} \right)\) (sản phẩm).

      Thời gian để phân xưởng đó làm xong 900 sản phẩm theo kế hoạch là: \(\frac{{900}}{x}\) (ngày)

      Thực tế, mỗi ngày phân xưởng làm được: \(x + 15\) (sản phẩm)

      Thời gian thực tế để phân xưởng đó làm xong 900 sản phẩm là: \(\frac{{900}}{{x + 15}}\) (ngày)

      Vì thực tế, phân xưởng đã làm xong 900 sản phẩm trước thời hạn 3 ngày nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\frac{{900}}{x} - \frac{{900}}{{x + 15}} = 3\\ \Leftrightarrow \frac{{300\left( {x + 15} \right)}}{{x\left( {x + 15} \right)}} - \frac{{300x}}{{x\left( {x + 15} \right)}} = \frac{{x\left( {x + 15} \right)}}{{x\left( {x + 15} \right)}}\\ \Rightarrow 300\left( {x + 15} \right) - 300x = x\left( {x + 15} \right)\\ \Leftrightarrow 300x + 4500 - 300x = {x^2} + 15x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 15x - 4500 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 75x - 60x - 4500 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 75} \right) - 60\left( {x + 75} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 60} \right)\left( {x + 75} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x - 60 = 0}\\{x + 75 = 0}\end{array} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 60}\\{x = - 75}\end{array}} \right.} \right.{\rm{\;(KTM)}}\end{array}\)

      Vậy theo kế hoạch, mỗi ngày phân xưởng phải làm xong 60 sản phẩm.

      2) Hình trụ có bán kính đáy \({\rm{R}} = 30{\rm{\;cm}}\), chiều cao \({\rm{h}} = 120{\rm{\;cm}}\).

      Vậy thể tích của khối gỗ hình trụ là:

      \(V = \pi {R^2}h = \pi {.30^2}.120 = 339120\left( {{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^3}} \right)\)

      Câu 3 (TH):

      Phương pháp:

      1) Giải hệ phương trình bằng cách đặt ẩn phụ.

      2) Xét phương trình giao điểm của (P) và (d)

      a) Chứng minh \(\Delta {\rm{ \;}} > 0\) với \(\Delta {\rm{ \;}} = {b^2} - 4ac\)

      b) Hệ thức Vi-ét \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}}\\{{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

      Cách giải:

      1) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\frac{2}{{x - 3}} - 3y = 1}\\{\frac{3}{{x - 3}} + 2y = 8}\end{array}} \right.\)(\(x \ne 3\))

      Đặt \(\frac{1}{{x - 3}} = v\), hệ phương trình trở thành:

      \(\begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2v - 3y = 1}\\{3v + 2y = 8}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{4v - 6y = 2}\\{9v + 6y = 24}\end{array}} \right.} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2v - 3y = 1}\\{13v = 26}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2v - 3y = 1}\\{v = 2}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2.2 - 3y = 1}\\{v = 2}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{y = 1}\\{v = 2}\end{array}} \right.} \right.\,\end{array}\)

      Trở lại phép đặt ta có: \(\frac{1}{{x - 3}} = 2 \Leftrightarrow x - 3 = \frac{1}{2} \Leftrightarrow x = \frac{7}{2}\left( {{\rm{tm}}} \right)\).

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {\frac{7}{2};1} \right)\).

      2) Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = \left( {m + 2} \right)x - m\).

      a) Hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) là nghiệm của phương trình:

      \({x^2} = \left( {m + 2} \right)x - m \Leftrightarrow {x^2} - \left( {m + 2} \right)x + m = 0\)

      \(\Delta = {[ - \left( {m + 2} \right)]^2} - 4.1.m = {m^2} + 4m + 4 - 4m = {m^2} + 4 > 0\) với mọi \(m\).

      => Phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt.

      Vậy \(\left( d \right)\) luôn cắt \(\left( P \right)\) tại hai điềm phân biệt \(\left( {{\rm{Apcm}}} \right)\).

      b) Gọi \({x_1}\) và \({x_2}\) là hoành độ các giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\). Khi đó \({x_1};{x_2}\) là nghiệm của phương trình \(\left( 1 \right)\).

      Áp dụng định lí Vi - ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = m + 2}\\{{x_1}{x_2} = m}\end{array}} \right.\).

      Điều kiện \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} \ne 0}\\{{x_2} \ne 0}\\{{x_1} + {x_2} - 2 \ne 0}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1}{x_2} \ne 0}\\{{x_1} + {x_2} \ne 2}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m \ne 0}\\{m + 2 \ne 2}\end{array} \Leftrightarrow m \ne 0} \right.} \right.} \right.\)

      Ta có \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{1}{{{x_1} + {x_2} - 2}} \Leftrightarrow \frac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \frac{1}{{{x_1} + {x_2} - 2}}\)

      Thay (2) vào (3) ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{({\rm{3}})\; \Leftrightarrow \frac{{m + 2}}{m} = \frac{1}{{m + 2 - 2}}}\\{ \Leftrightarrow \frac{{m + 2}}{m} = \frac{1}{m}}\\{ \Rightarrow m + 2 = 1}\\{ \Leftrightarrow m = {\rm{ \;}} - 1\left( {TM} \right)}\end{array}\)

      Vậy với \(m = {\rm{ \;}} - 1\)

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      1) Chứng minh tứ giác SAOI có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)

      2) Chứng minh

      Sử dụng tính chất góc nội tiếp cùng chắn cung AO thì bằng nhau.

      Sử dụng tính chất hai đường thẳng song song suy ra hai góc so le trong bằng nhau.

      3) Chứng minh $\Delta BAD \backsim \Delta BCE\left( {g - g} \right)$ suy ra cặp cạnh tương ứng tỉ lệ.

      Chứng minh tứ giác ADKC nội tiếp vì có hai đỉnh A và D kề nhau cùng nhìn dưới một góc bằng nhau.

      Suy ra \(\angle AKC = \angle \angle ADC = {90^0}\)

      Khi đó SO và CK cùng vuông góc với AK, sử dụng định lí từ vuông góc đến song song, suy ra đpcm.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023 1 2

      1) Do \({\rm{SA}}\) là tiếp tuyến của \(\left( {\rm{O}} \right)\) \( \Rightarrow OA \bot SA\) (tính chất) hay \(\angle SAO = {90^0}\).

      Xét tứ giác SAOI có: \(\angle SAO + \angle SIO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà 2 góc này ở vị trí đối diện

      Suy ra tứ giác \({\rm{SAOI}}\) nội tiếp (dhnb) (đpcm)

      2) Do vuông tại \({\rm{H}} \Rightarrow \angle OAH + \angle AOH = {90^0}\)

      Tương tự vuông tại A nên \(\angle ASO + \angle AOH = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle OAH = \angle ASO\) (do cùng phụ với \(\angle AOH\) )

      Do tứ giác \({\rm{SAOI}}\) nội tiếp (chứng minh trên) nên \(\angle ASO = \angle AIO\) (góc nội tiếp cùng chắn cung \({\rm{AO}}\) )

      \( \Rightarrow \angle OAH = \angle AIO\left( { = \angle ASO} \right)\)

      Do \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{OI \bot BC\left( {gt} \right)}\\{AD \bot BC\left( {gt} \right)}\end{array} \Rightarrow OI\parallel AD} \right.\) (từ vuông góc đến song song).

      \( \Rightarrow \angle AIO = \angle IAD\) (cặp góc so le trong)

      3) Xét \(\Delta BAD\) và \(\Delta BCE\) có: \(\angle ABC\) chung và \(\angle BDA = \angle BEC\left( { = {{90}^0}} \right)\)

      $\Rightarrow \Delta BAD \backsim \Delta BCE\left( {g - g} \right)$\( \Rightarrow \frac{{BA}}{{BC}} = \frac{{BD}}{{BE}}.\) (cặp cạnh tỉ lệ)

      Mà \(BE = 2BQ\) (do \({\rm{Q}}\) là trung điểm của \({\rm{BE}}\) )

      \(BC = 2BI\) (do \(OI \bot BC \Rightarrow {\rm{I}}\) là trung điểm \({\rm{BC}}\)) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung).

      Nên từ \(BE.BA = BC.BD\)

      \( \Leftrightarrow 2BQ.BA = 2BI.BD\)

      \( \Leftrightarrow BQ.BA = BD.BI\) (đpcm).

      Ta có \(\angle KAC = \angle KAO + \angle OAC\)

      \(\begin{array}{*{20}{r}}{}&{ = \angle KAO + \frac{{{{180}^0} - \angle AOC}}{2}}\\{}&{\; = \angle KAO + \left( {{{90}^0} - \frac{{\angle AOC}}{2}} \right)}\\{}&{\; = \angle KAO + \left( {{{90}^0} - \angle ABC} \right)}\\{}&{\; = \angle KAO + \angle BAD}\end{array}\)

      Và \(\angle BAI = \angle DAI + \angle BAD\).

      Mà \(\angle OAH = \angle IAD \Rightarrow KAO = \angle DAI\) (chứng minh câu 2)

      \( \Rightarrow \angle KAC = \angle BAI\)

      Do \(BQ \cdot BA = BD \cdot BI \Rightarrow \frac{{BQ}}{{BI}} = \frac{{BD}}{{BA}}\) (theo câu 2).

      Kết hợp với \(\angle ABI\) chung ta suy ra $\Delta BDQ \backsim \Delta BAI$ (c.g.c)

      \( \Rightarrow \angle BDQ = \angle BAI\;\) (2) (hai góc tương ứng).

      Lại có \(\angle KDC = \angle BDQ\) (đối đinh) (3)

      Từ (1) (2) (3) suy ra \(\angle KDC = \angle KAC\left( { = \angle BDQ = \angle BAI} \right)\)

      Mà \({\rm{D}},{\rm{A}}\) là 2 đỉnh kề nhau, cùng nhìn \({\rm{KC}}\) dưới 2 góc bằng nhau

      Suy ra tứ giác \({\rm{ADKC}}\) nội tiếp (dhnb).

      \( \Rightarrow \angle ADC = \angle AKC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \({\rm{AC}}\) )

      Mà \(\angle ADC = {90^0}\left( {AD \bot BC} \right) \Rightarrow \angle AKC = {90^0}\) hay \(KC \bot AK\).

      Lại có \(SO \bot AK\left( {{\rm{gt}}} \right) \Rightarrow KC\parallel SO\) (từ vuông góc đến song song) (đpcm)

      Câu 5 (VDC):

      Phương pháp:

      Sử dụng BĐT cộng mẫu số.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\frac{{{a^2}}}{{{a^2} + b}} = \frac{{{a^2} + b - b}}{{{a^2} + b}} = 1 - \frac{b}{{{a^2} + b}}\)

      \(\frac{{{b^2}}}{{{b^2} + a}} = \frac{{{b^2} + a - a}}{{{b^2} + a}} = 1 - \frac{a}{{{b^2} + a}}\)

      \( \Rightarrow \frac{{{a^2}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^2}}}{{{b^2} + a}} = 1 - \frac{b}{{{a^2} + b}} + 1 - \frac{a}{{{b^2} + a}} = 2 - \left( {\frac{a}{{{b^2} + a}} + \frac{b}{{{a^2} + b}}} \right)\)

      Ta lại có: \(\frac{a}{{{b^2} + a}} + \frac{b}{{{a^2} + b}} = \frac{{{a^2}}}{{a{b^2} + {a^2}}} + \frac{{{b^2}}}{{{a^2}b + {b^2}}}\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \ge \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{a{b^2} + {a^2} + {a^2}b + {b^2}}}}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{ab\left( {a + b} \right) + {a^2} + {b^2}}}}\end{array}\) (BĐT cộng mẫu)

      Theo giả thiết có:

      \(a + b \le 2 \Rightarrow \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{ab\left( {a + b} \right) + {a^2} + {b^2}}} \ge \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{2ab + {a^2} + {b^2}}} = \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{{{(a + b)}^2}}} = 1\).

      Từ đó ta có được: .

      Dấu "=" xảy ra khi \(a = b = 1\).

      Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023 đặc sắc thuộc chuyên mục toán 9 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

      Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023: Cập nhật mới nhất và phân tích chi tiết

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà Nội luôn là một cột mốc quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Môn Toán, với vai trò then chốt, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và nắm vững kiến thức nền tảng. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023, bao gồm cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp, và lời khuyên hữu ích để đạt kết quả cao.

      1. Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023

      Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội thường có cấu trúc tương đối ổn định qua các năm. Thông thường, đề thi sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Khoảng 20-30% tổng số câu hỏi, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh.
      • Phần tự luận: Khoảng 70-80% tổng số câu hỏi, yêu cầu học sinh trình bày chi tiết lời giải và chứng minh.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hàm số, phương trình bậc hai.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.

      2. Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, các em cần làm quen với các dạng bài tập thường gặp sau:

      1. Bài tập về phương trình và bất phương trình: Đây là dạng bài tập cơ bản nhưng lại xuất hiện thường xuyên trong đề thi. Các em cần nắm vững các phương pháp giải phương trình và bất phương trình, cũng như các kỹ năng biến đổi đại số.
      2. Bài tập về hàm số: Các bài tập về hàm số thường yêu cầu học sinh xác định tập xác định, tập giá trị, vẽ đồ thị hàm số, và tìm các điểm đặc biệt của hàm số.
      3. Bài tập về hình học: Các bài tập về hình học thường yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất hình học, tính diện tích, chu vi, và giải các bài toán liên quan đến đường tròn, tam giác, tứ giác.
      4. Bài tập về số học: Các bài tập về số học thường yêu cầu học sinh tìm ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất, giải các bài toán chia hết, và áp dụng các tính chất của số nguyên tố.

      3. Lời khuyên để đạt kết quả cao trong kỳ thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023

      Để đạt kết quả cao trong kỳ thi vào 10 môn Toán Hà Nội, các em cần:

      • Học tập chăm chỉ và đều đặn: Không nên học dồn trước khi thi, mà cần học tập đều đặn và ôn tập thường xuyên.
      • Nắm vững kiến thức nền tảng: Hiểu rõ các định nghĩa, định lý, và công thức cơ bản.
      • Luyện tập giải nhiều đề thi: Làm quen với các dạng bài tập thường gặp và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết: Hỏi thầy cô giáo, bạn bè, hoặc tham gia các khóa học luyện thi.
      • Giữ tâm lý bình tĩnh và tự tin: Trong phòng thi, hãy đọc kỹ đề bài, phân bổ thời gian hợp lý, và trình bày lời giải một cách rõ ràng, mạch lạc.

      4. Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023

      Có rất nhiều tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023 mà các em có thể tham khảo, bao gồm:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội các năm trước
      • Các tài liệu luyện thi vào 10 môn Toán của các trung tâm luyện thi
      • Các trang web học toán online như giaitoan.edu.vn

      5. Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2023 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và nỗ lực không ngừng. Hy vọng rằng những thông tin và lời khuyên trong bài viết này sẽ giúp các em tự tin hơn và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9