Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 43 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại giaitoan.edu.vn. Đây là một trong những đề thi thử quan trọng giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự đánh giá năng lực bản thân.
Đề thi này được biên soạn dựa trên kiến thức Toán lớp 9, bám sát chương trình học và có độ khó tương đương với các đề thi tuyển sinh vào lớp 10 của các trường THPT trên cả nước.
Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 43 có đáp án và lời giải chi tiết
Đề bài
Bài 1 (2,5 điểm):
a) Giải phương trình \({x^2} + 4x - 5 = 0.\)
b) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 1\\2x + y = 5\end{array} \right.\)
c) Rút gọn biểu thức \(P = \sqrt {16} - \sqrt[3]{8} + \frac{{\sqrt {12} }}{{\sqrt 3 }}.\)
Bài 2 (1,5 điểm): Cho parabol \(\left( P \right):\;\;y = 2{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\;\;y = 2x + m\) (m là tham số).
a) Vẽ parabol \(\left( P \right).\)
b) Với những giá trị nào của \(m\) thì \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) chỉ có một điểm chung. Tìm tọa độ điểm chung đó.
Bài 3 (1,5 điểm):
a) Hai ô tô khởi hành cùng một lúc từ thành phố A đến thành phố B cách nhau 450 km với vận tốc không đổi. Vận tốc xe thứ nhất hơn vận tốc xe thứ hai 10 km/h nên xe thứ nhất đến thành phố B trước xe thứ hai 1,5 giờ. Tính vận tốc mỗi xe.
b) Cho phương trình: \({x^2} - mx - 1 = 0\) (m là tham số). Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;\;{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} < {x_2}\) và \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = 6.\)
Bài 4 (3,5 điểm): Cho đường tròn (O;R) và điểm A ở bên ngoài đường tròn đó. Kẻ cát tuyến AMN không đi qua O (M nằm giữa A và N). Kẻ hai tiếp tuyến AB, AC với (O;R) (B, C là hai tiếp điểm và C thuộc cung nhỏ MN). Đường thẳng BC cắt MN và AO lần lượt tại E, F. Gọi I là trung điểm của MN.
a) Chứng minh tứ giác ABOC nội tiếp được trong đường tròn.
b) Chứng minh \(EB.EC = EM.EN\) và IA là tia phân giác của góc \(\widehat {BIC}.\)
c) Tia MF cắt (O;R) tại điểm thứ hai là D. Chứng minh \(\Delta AMF \sim \Delta AON\) và \(BC\parallel DN.\)
d) Giả sử AO = 2R. Tính diện tích tam giác ABC theo R.
Bài 5 (1,0 điểm):
a) Giải phương trình: \(2\sqrt x - \sqrt {3x + 1} = x - 1.\)
b) Cho hai số thực dương \(a,\;b\) thỏa mãn \(a + b + 3ab = 1.\) Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(P = \sqrt {1 - {a^2}} + \sqrt {1 - {b^2}} + \frac{{3ab}}{{a + b}}.\)
Lời giải chi tiết
Bài 1:
a) Giải phương trình \({x^2} + 4x - 5 = 0.\)
Ta có: \(a + b + c = 1 + 4 - 5 = 0\) Khi đó phương trình đã cho có 2 nghiệm phân biệt: \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{c}{a} = - 5.\)
Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là: \(S = \left\{ { - 5;1} \right\}\)
b) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 1\\2x + y = 5\end{array} \right.\)
\(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 1\\2x + y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x = 6\\y = x - 1\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.\)
Vậy hệ phương trình có nghiệm là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\)
c) Rút gọn biểu thức \(P = \sqrt {16} - \sqrt[3]{8} + \dfrac{{\sqrt {12} }}{{\sqrt 3 }}.\)
\(P = \sqrt {16} - \sqrt[3]{8} + \dfrac{{\sqrt {12} }}{{\sqrt 3 }}\)\(\, = \sqrt {{4^2}} - \sqrt[3]{{{2^3}}} + \sqrt {\dfrac{{12}}{3}} \)\(\,= 4 - 2 + \sqrt {{2^2}} = 2 + 2 = 4\)
Vậy P = 4.
Bài 2:
Cho parabol \(\left( P \right):\;\;y = 2{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\;\;y = 2x + m\) (m là tham số).
a) Vẽ parabol \(\left( P \right).\)
Ta có bảng giá trị:
\(x\) | \( - 2\) | \( - 1\) | \(0\) | \(1\) | \(2\) |
\(y = 2{x^2}\) | \(8\) | \(2\) | \(0\) | \(2\) | \(8\) |
Vậy đồ thị hàm số \(\left( P \right):\;\;y = 2{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm: \(\left( { - 2;\;8} \right),\;\;\left( { - 1;\;2} \right),\;\left( {0;\;0} \right),\;\;\left( {1;\;2} \right),\;\left( {2;\;8} \right).\)
b) Với những giá trị nào của \(m\) thì \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) chỉ có một điểm chung. Tìm tọa độ điểm chung đó.
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số là:
\(2{x^2} = 2x + m\) \( \Leftrightarrow 2{x^2} - 2x - m = 0\;\;\;\left( * \right)\)
Số giao điểm của đồ thị (P) và đường thẳng (d) cũng chính là số nghiệm của phương trình (*)
Đồ thị hàm số \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) chỉ có một điểm chung\( \Leftrightarrow \) phương trình \(\left( * \right)\) có nghiệm kép \( \Leftrightarrow \Delta ' = 0\)
\( \Leftrightarrow 1 + 2m = 0 \Leftrightarrow m = - \dfrac{1}{2}.\)
Với \(m = - \dfrac{1}{2}\) ta có:
\(\left( * \right) \Leftrightarrow 2{x^2} - 2x + \dfrac{1}{2} = 0 \\\Leftrightarrow 4{x^2} - 4x + 1 = 0 \\\Leftrightarrow {\left( {2x - 1} \right)^2} = 0 \Leftrightarrow x = \dfrac{1}{2}.\)
\( \Rightarrow y = 2.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2} = 2.\dfrac{1}{4} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow \)tọa độ điểm chung của hai đồ thị là \(M\left( {\dfrac{1}{2};\;\dfrac{1}{2}} \right).\)
Vậy với \(m = - \dfrac{1}{2}\) thỏa mãn bài toán và điểm chung duy nhất của hai đồ thị là \(M\left( {\dfrac{1}{2};\;\dfrac{1}{2}} \right).\)
Bài 3:
a) Hai ô tô khởi hành cùng một lúc từ thành phố A đến thành phố B cách nhau 450 km với vận tốc không đổi. Vận tốc xe thứ nhất hơn vận tốc xe thứ hai 10 km/h nên xe thứ nhất đến thành phố B trước xe thứ hai 1,5 giờ. Tính vận tốc mỗi xe.
Gọi vận tốc của xe thứ nhất là \(x\;\left( {km/h} \right)\;\;\left( {x > 10} \right).\)
Khi đó vận tốc của xe thứ hai là: \(x - 10\;\;\left( {km/h} \right).\)
Thời gian xe thứ nhất và xe thứ hai đi hết quãng đường từ thành phố A đến thành phố B lần lượt là: \(\dfrac{{450}}{x}\;\left( h \right),\;\;\dfrac{{450}}{{x - 10}}\;\;\left( h \right).\)
Theo đề bài ta có phương trình: \(\dfrac{{450}}{{x - 10}} - \dfrac{{450}}{x} = 1,5\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 300x - 300\left( {x - 10} \right) = x\left( {x - 10} \right)\\ \Leftrightarrow 300x - 300x + 3000 = {x^2} - 10x\\ \Leftrightarrow {x^2} - 10x - 3000 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 60} \right)\left( {x + 50} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 60 = 0\\x + 50 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 60\;\;\left( {tm} \right)\\x = - 50\;\;\left( {ktm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)
Vậy vận tốc của xe thứ nhất là \(60\;km/h,\) vận tốc của xe thứ hai là: \(60 - 10 = 50\;km/h.\)
b) Cho phương trình: \({x^2} - mx - 1 = 0\) (m là tham số). Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;\;{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} < {x_2}\) và \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = 6.\)
Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;{x_2} \Leftrightarrow \Delta > 0\)
\( \Leftrightarrow {m^2} + 4 > 0\;\;\left( {tm} \right)\forall m \in R.\)
\( \Rightarrow \) Phương trình đã cho luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của \(m.\)
Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m\\{x_1}{x_2} = - 1\end{array} \right..\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}{x_1}.{x_2} = - 1 < 0 \Rightarrow {x_1} < 0 < {x_2}\left( {Do\,\,{x_1} < {x_2}} \right)\\ \Rightarrow \left| {{x_1}} \right| = - {x_1};\left| {{x_2}} \right| = {x_2}\end{array}\)
Theo hệ thức bài cho ta có:
\(\begin{array}{l}\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = 6\\ \Leftrightarrow - {x_1} - {x_2} = 6\\ \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} = - 6\\ \Leftrightarrow m = - 6\end{array}\)
Vậy \(m = - 6\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bài 4.
Cho đường tròn (O;R) và điểm A ở bên ngoài đường tròn đó. Kẻ cát tuyến AMN không đi qua O (M nằm giữa A và N). Kẻ hai tiếp tuyến AB, AC với (O;R) (B, C là hai tiếp điểm và C thuộc cung nhỏ MN). Đường thẳng BC cắt MN và AO lần lượt tại E, F. Gọi I là trung điểm của MN.
a) Chứng minh tứ giác ABOC nội tiếp được trong đường tròn.
Ta có: AB, AC lần lượt là tiếp tuyến của đường tròn (O;R) nên: \(AC \bot OC \Rightarrow \angle ACO = {90^0};AB \bot OB\) \( \Rightarrow \angle ABO = {90^0}\)
Xét tứ giác ABOC ta có: \(\angle ACO + \angle ABO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)
Mà O và B là hai đỉnh đối nhau cùng nhìn cạnh OA các góc bằng nhau.
Nên tứ giác ABOC nội tiếp đường tròn đường kính OA và tâm là trung điểm của OA.
b) Chứng minh \(EB.EC = EM.EN\) và IA là tia phân giác của góc \(\widehat {BIC}.\)
+) Chứng minh \(EB.EC = EM.EN\)
Xét tam giác ENC và tam giác EBM có:
\(\angle NEC = \angle MEB\) (hai góc đối đỉnh)
\(\angle CNE = \angle EBM\) ( hai góc nội tiếp cùng chắn cung CM của đường tròn (O;R))
Vậy \(\Delta ENC \sim EBM\left( {g - g} \right)\)
Suy ra: \(\dfrac{{EN}}{{EB}} = \dfrac{{EC}}{{EM}} \Rightarrow EN.EM = EB.EC\) (đpcm)
+)Chứng minh IA là tia phân giác của góc \(\widehat {BIC}.\)
I là trung điểm của MN \( \Rightarrow OI \bot MN\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)
\( \Rightarrow I\) thuộc đường tròn đường kính AO \( \Rightarrow I\) thuộc đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABOC.
\( \Rightarrow \angle AIC = \angle ABC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AC)
\(\angle AIB = \angle ACB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AB).
Ta có \(AB = AC\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)
\( \Rightarrow \Delta ABC\) cân tại A \( \Rightarrow \angle ABC = \angle ACB\) (hai góc ở đáy)
\( \Rightarrow \angle AIC = \angle AIB \Rightarrow AI\) là phân giác của \(\angle BIC\).
c) Tia MF cắt \(\left( {O;R} \right)\) tại điểm thứ hai D. Chứng minh \(\Delta AMF \sim \Delta AON\) và BC // DN.
Chứng minh \(\Delta AMF \sim \Delta AON\)
Xét tam giác ACM và tam giác ANC có:
\(\angle CAN\) chung;
\(\angle ACM = \angle ANC\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung CM);
\( \Rightarrow \Delta ACM \sim \Delta ANC\,\,\left( {g.g} \right)\)
\(\Rightarrow \dfrac{{AC}}{{AN}} = \dfrac{{AM}}{{AC}} \) \(\Rightarrow A{C^2} = AM.AN\)
\(\Delta OAC\) vuông tại C \( \Rightarrow A{C^2} = AF.AO\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông).
\( \Rightarrow AM.AN = AF.AO\) \( \Rightarrow \dfrac{{AM}}{{AO}} = \dfrac{{AF}}{{AN}}\)
Xét tam giác AMF và tam giác AON có:
\(\angle OAN\) chung;
\(\dfrac{{AM}}{{AO}} = \dfrac{{AF}}{{AN}}\,\,\left( {cmt} \right);\)
\( \Rightarrow \Delta AMF \sim \Delta AON\,\,\left( {c.g.c} \right)\).
Chứng minh BC // DN.
Ta có \(OB = OC = R;\,\,AB = AC\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau) \( \Rightarrow OA\) là trung trực của BC \( \Rightarrow OA \bot BC\).
Ta có: \(\Delta AMF \sim \Delta AON\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow \angle AFM = \angle ANO\)
Mà \(\angle AMF + \angle OFM = {180^0}\) (kề bù) \( \Rightarrow \angle OFM + \angle ANO = {180^0} \Rightarrow \) Tứ giác OFMN là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).
\( \Rightarrow \angle OFN = \angle OMN\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung ON).
Mà \(OM = ON \Rightarrow \Delta OMN\) cân tại O \( \Rightarrow \angle OMN = \angle ONM\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle OFN = \angle ONM = \angle ONA = \angle AFM\\ \Rightarrow {90^0} - \angle OFN = {90^0} - \angle AFM\\ \Rightarrow \angle NFC = \angle MFC\\ \Rightarrow \angle MFC = \dfrac{1}{2}\angle MFN\end{array}\)
Mà \(\angle MFN = \angle MON\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung MN)
\( \Rightarrow \angle MFN = \dfrac{1}{2}\angle MON = \angle MDN\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cun MN)
Hai góc này lại ở vị trí đồng vị \( \Rightarrow BC//DN\) .
d) Giả sử \(AO = 2R\). Tính diện tích tam giác ABC theo R.
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông OAC có
\(\begin{array}{l}O{C^2} = OF.OA \\\Rightarrow OF = \dfrac{{O{C^2}}}{{OA}} = \dfrac{{{R^2}}}{{2R}} = \dfrac{R}{2}\\ \Rightarrow AF = AO - OF = 2R - \dfrac{R}{2} = \dfrac{{3R}}{2}\\C{F^2} = OF.AF = \dfrac{R}{2}.\dfrac{{3R}}{2} = \dfrac{{3{R^2}}}{4}\\ \Rightarrow CF = \dfrac{{R\sqrt 3 }}{2}\end{array}\)
Ta có \(OB = OC = R;\,\,AB = AC\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau) \( \Rightarrow OA\) là trung trực của BC \( \Rightarrow BC = 2CF = R\sqrt 3 \).
\( \Rightarrow {S_{ABC}} = \dfrac{1}{2}AF.BC \)\(\,= \dfrac{1}{2}.\dfrac{{3R}}{2}.R\sqrt 3 = \dfrac{{3\sqrt 3 {R^2}}}{4}\).
Bài 5. (1,0 điểm)
a) Giải phương trình \(2\sqrt x - \sqrt {3x + 1} = x - 1.\)
Cách 1:
Điều kiện \(x \ge 0\)
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}a = 2\sqrt x \\b = \sqrt {3x + 1} \end{array} \right.a,b \ge 0\)
Khi đó ta có: \({a^2} = 4x;{b^2} = 3x + 1 \Rightarrow {a^2} - {b^2} = x - 1\) . Phương trình đã cho trở thành:
\(\begin{array}{l}a - b = {a^2} - {b^2}\\ \Leftrightarrow \left( {a - b} \right)\left( {a + b - 1} \right) = 0 \\\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}a = b\\a + b - 1 = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2\sqrt x = \sqrt {3x + 1} \\2\sqrt x + \sqrt {3x + 1} = 1\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}4x = 3x + 1\\4x + 3x + 1 + 4\sqrt {x\left( {3x + 1} \right)} = 1\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\left( {tm} \right)\\7x + 4\sqrt {x\left( {3x + 1} \right)} = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\left( {tm} \right)\\4\sqrt {x\left( {3x + 1} \right)} = - 7x\,\,\left( {do\,\,x \ge 0 \Rightarrow x = 0tm} \right)\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\left( {tm} \right)\\x = 0\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)
Vậy phương trình đã cho có nghiệm là x = 0; x = 1.
Cách 2:
a) Giải phương trình: \(2\sqrt x - \sqrt {3x + 1} = x - 1.\)
Điều kiện: \(x \ge 0.\)
\(\begin{array}{l}\;\;\;\;\;2\sqrt x - \sqrt {3x + 1} = x - 1\\ \Leftrightarrow 2\sqrt x - x + 1 = \sqrt {3x + 1} \\ \Leftrightarrow 4\sqrt x - 2x + 2 = 2\sqrt {3x + 1} \\ \Leftrightarrow 3x + 1 + 1 - 2x + 4\sqrt x + 2 = 3x + 1 + 2\sqrt {3x + 1} + 1\\ \Leftrightarrow x + 4\sqrt x + 4 = 3x + 1 + 2\sqrt {3x + 1} + 1\\ \Leftrightarrow {\left( {\sqrt x + 2} \right)^2} = {\left( {\sqrt {3x + 1} + 1} \right)^2}\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\sqrt x + 2 = \sqrt {3x + 1} + 1\\\sqrt x + 2 = - \left( {\sqrt {3x + 1} + 1} \right)\;\;\left( {VN} \right)\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \sqrt x + 1 = \sqrt {3x + 1} \\ \Leftrightarrow x + 2\sqrt x + 1 = 3x + 1\\ \Leftrightarrow 2x - 2\sqrt x = 0\\ \Leftrightarrow 2\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2\sqrt x = 0\\\sqrt x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\;\;\left( {tm} \right)\\x = 1\;\;\left( {tm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)
Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ {0;\;1} \right\}.\)
b) Cho hai số thực dương \(a,\;b\) thỏa mãn \(a + b + 3ab = 1.\) Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(P = \sqrt {1 - {a^2}} + \sqrt {1 - {b^2}} + \dfrac{{3ab}}{{a + b}}.\)
Áp dụng bất đẳng thức Cosi, ta có \(\left\{ \begin{array}{l}1 - {a^2} + \dfrac{8}{9} \ge 2\sqrt {\dfrac{8}{9}\left( {1 - {a^2}} \right)} = \dfrac{{4\sqrt 2 }}{3}.\sqrt {1 - {a^2}} \\1 - {b^2} + \dfrac{8}{9} \ge 2\sqrt {\dfrac{8}{9}\left( {1 - {b^2}} \right)} = \dfrac{{4\sqrt 2 }}{3}.\sqrt {1 - {b^2}} \end{array} \right.\)
Khi đó \(\dfrac{{4\sqrt 2 }}{3}.\left( {\sqrt {1 - {a^2}} + \sqrt {1 - {b^2}} } \right) \le \dfrac{{17}}{9} - {a^2} + \dfrac{{17}}{9} - {b^2} = \dfrac{{34}}{9} - \left( {{a^2} + {b^2}} \right).\)
Ta có \(\dfrac{{1 - a - b}}{3} = ab \le \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{4}\)
\(\Leftrightarrow 3{\left( {a + b} \right)^2} + 4\left( {a + b} \right) - 4 \ge 0 \)
\(\Leftrightarrow a + b \ge \dfrac{2}{3}.\)
Và \({a^2} + {b^2} \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{2} \ge \dfrac{1}{2}.{\left( {\dfrac{2}{3}} \right)^2} = \dfrac{2}{9}\) suy ra \(\dfrac{{34}}{9} - \left( {{a^2} + {b^2}} \right) \le \dfrac{{32}}{9} \)
\(\Rightarrow \sqrt {1 - {a^2}} + \sqrt {1 - {b^2}} \le \dfrac{{4\sqrt 2 }}{3}.\)
Lại có \(\dfrac{{3ab}}{{a + b}} = \dfrac{{1 - a - b}}{{a + b}} = \dfrac{1}{{a + b}} - 1\) mà \(a + b \ge \dfrac{2}{3}\)
\(\Leftrightarrow \dfrac{1}{{a + b}} \le \dfrac{3}{2}\) suy ra \(\dfrac{{3ab}}{{a + b}} \le \dfrac{3}{2} - 1 = \dfrac{1}{2}.\)
Do đó \(P = \sqrt {1 - {a^2}} + \sqrt {1 - {b^2}} + \dfrac{{3ab}}{{a + b}} \le \dfrac{{4\sqrt 2 }}{3} + \dfrac{1}{2}.\)
Dấu bằng xảy ra khi \(a = b = \dfrac{1}{3}.\)
Vậy \({P_{\max }} = \dfrac{{4\sqrt 2 }}{3} + \dfrac{1}{2}.\)
Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một kỳ thi quan trọng đánh giá năng lực học tập của học sinh sau nhiều năm học tập môn Toán ở bậc THCS. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng và làm quen với các dạng bài tập khác nhau là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt. Đề số 43 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại giaitoan.edu.vn được thiết kế để đáp ứng nhu cầu ôn luyện của học sinh, giúp các em tự tin bước vào kỳ thi.
Đề số 43 bao gồm các dạng bài tập thường gặp trong các đề thi tuyển sinh vào lớp 10, bao gồm:
Chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng câu hỏi trong đề thi để hiểu rõ hơn về yêu cầu và cách giải:
Câu 1 thường là một bài toán về phương trình hoặc hệ phương trình. Để giải quyết bài toán này, học sinh cần nắm vững các kiến thức về phương pháp giải phương trình, hệ phương trình, và các phép biến đổi tương đương.
Câu 2 thường là một bài toán về tam giác hoặc tứ giác. Học sinh cần sử dụng các định lý, tính chất về tam giác, tứ giác, và các công thức tính diện tích, chu vi để giải quyết bài toán.
Câu 3 thường là một bài toán về số nguyên tố, ước số, hoặc bội số. Học sinh cần nắm vững các kiến thức về số nguyên tố, ước số, bội số, và các phép toán liên quan.
Câu 4 thường là một bài toán ứng dụng kiến thức Toán vào giải quyết các vấn đề thực tế. Học sinh cần phân tích đề bài, xác định các yếu tố liên quan, và sử dụng các kiến thức Toán đã học để giải quyết bài toán.
Sau khi phân tích từng câu hỏi, chúng ta sẽ đi vào hướng dẫn giải chi tiết và cung cấp đáp án chính xác cho từng câu hỏi. Các bước giải sẽ được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin áp dụng vào các bài toán tương tự.
Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi vào lớp 10 môn Toán, học sinh cần có những mẹo và kinh nghiệm làm bài thi hiệu quả:
Việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là một trong những cách hiệu quả nhất để chuẩn bị cho kỳ thi vào lớp 10 môn Toán. Hãy giải càng nhiều đề thi thử càng tốt để làm quen với các dạng bài tập khác nhau và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Ngoài đề thi thử, học sinh có thể tham khảo các tài liệu ôn thi và nguồn học tập hữu ích khác để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải toán:
Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi vào lớp 10 môn Toán!