Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018

Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018

Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Đề thi này bao gồm các dạng bài tập đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển tư duy logic. Chúng tôi cung cấp kèm theo đáp án chi tiết và lời giải bài bản, giúp các em tự học hiệu quả.

PHẦN I: TRẮC NGHIỆM Câu 1 Cho biểu thức

Đề bài

    PHẦN I: TRẮC NGHIỆM

    Câu 1 Cho biểu thức \(P = a\sqrt 2 \) với \(a < 0.\) Khi đó biểu thức P bằng

    A. \(\sqrt { - 2a} \) B. \( - \sqrt { - 2a} \)C. \(\sqrt {2{a^2}} \)D. \( - \sqrt {2{a^2}} \)

    Câu 2 Hàm số \(y = \left( {m - 4} \right)x + 7\) đồng biến trên \(R,\) với:

    A. \(m \ge 4\) B. \(m > 4\) C. \(m < 4\) D.\(m \ne 4\)

    Câu 3 Số nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 1\\3x + 2y = 4\end{array} \right.\) là:

    A. 1 B. 2 C. vô số D. 0

    Câu 4 Cho hình chữ nhật \(ABCD\) có \(AB = 2\sqrt 3 \;cm,\;\;BC = 2\;cm.\) Độ dài đường kính của đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật \(ABCD\) bằng:

    A. \(2\;cm\) B. \(2\sqrt 3 \;cm\) C. \(4\;cm\) D. \(8\;cm\)

    II. TỰ LUẬN (8 điểm)

    Câu 5 (2,0 điểm). Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3 = 0\,\,\left( 1 \right),\) với m là tham số và x là ẩn số.

    a) Giải phương trình (1) khi m = 3.

    b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt.

    Câu 6 (2,0 điểm)

    a) Trên mặt phẳng Oxy, cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{1}{4}{x^2}\) và A, B là 2 điểm thuộc (P) có hoành độ tương ứng bằng \( - 2\) và 4. Tìm tọa độ hai điểm A, B và viết phương trình đường thẳng d đi qua hai điểm A, B.

    b) Cho một mảnh vườn hình chữ nhật. Biết rằng nếu giảm chiều rộng đi 3m và tăng chiều dài thêm 8m thì diện tích mảnh vườn đó giảm đi \(54{m^2}\) so với diện tích ban đầu, nếu tăng chiều rộng thêm 2m và giảm chiều dài đi 4m thì diện tích mảnh vườn đó tăng \(32{m^2}\) so với diện tích ban đầu. Tính chiều rộng và chiều dài ban đầu của mảnh vườn đó?

    Câu 7 (3,0 điểm). Cho đường tròn (O;R) ( đường tròn tâm O, bán kính R) và điểm A cố định nằm trên đường tròn (O;R). BC là một đường kính thay đổi của đường tròn (O;R) và không đi qua điểm A. Đường tròn đường kính AO cắt các đoạn AB, AC tại các điểm thứ hai tương ứng là M, N. Tia OM cắt (O;R) tại điểm P. Gọi H là trực tâm của tam giác AOP. Chứng minh rằng:

    a) Tứ giác AMON là hình chữ nhật.

    b) Tứ giác PHOB nội tiếp được trong một đường tròn và \(\dfrac{{OH.PC}}{{AC}}\) không phụ thuộc vị trí của các điểm B, C.

    c) Xác định vị trí của các điểm B, C sao cho tam giác AMN có diện tích lớn nhất.

    Câu 8 (1,0 điểm). Giải phương trình : \(\sqrt {2\left( {{x^4} + 4} \right)} = 3{x^2} - 10x + 6\) 

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    PHẦN I: TRẮC NGHIỆM

    Câu 1 Cho biểu thức \(P = a\sqrt 2 \) với \(a < 0.\) Khi đó biểu thức P bằng

    A. \(\sqrt { - 2a} \) B. \( - \sqrt { - 2a} \)C. \(\sqrt {2{a^2}} \)D. \( - \sqrt {2{a^2}} \)

    Câu 2 Hàm số \(y = \left( {m - 4} \right)x + 7\) đồng biến trên \(R,\) với:

    A. \(m \ge 4\) B. \(m > 4\) C. \(m < 4\) D.\(m \ne 4\)

    Câu 3 Số nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 1\\3x + 2y = 4\end{array} \right.\) là:

    A. 1 B. 2 C. vô số D. 0

    Câu 4 Cho hình chữ nhật \(ABCD\) có \(AB = 2\sqrt 3 \;cm,\;\;BC = 2\;cm.\) Độ dài đường kính của đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật \(ABCD\) bằng:

    A. \(2\;cm\) B. \(2\sqrt 3 \;cm\) C. \(4\;cm\) D. \(8\;cm\)

    II. TỰ LUẬN (8 điểm)

    Câu 5 (2,0 điểm). Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3 = 0\,\,\left( 1 \right),\) với m là tham số và x là ẩn số.

    a) Giải phương trình (1) khi m = 3.

    b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt.

    Câu 6 (2,0 điểm)

    a) Trên mặt phẳng Oxy, cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{1}{4}{x^2}\) và A, B là 2 điểm thuộc (P) có hoành độ tương ứng bằng \( - 2\) và 4. Tìm tọa độ hai điểm A, B và viết phương trình đường thẳng d đi qua hai điểm A, B.

    b) Cho một mảnh vườn hình chữ nhật. Biết rằng nếu giảm chiều rộng đi 3m và tăng chiều dài thêm 8m thì diện tích mảnh vườn đó giảm đi \(54{m^2}\) so với diện tích ban đầu, nếu tăng chiều rộng thêm 2m và giảm chiều dài đi 4m thì diện tích mảnh vườn đó tăng \(32{m^2}\) so với diện tích ban đầu. Tính chiều rộng và chiều dài ban đầu của mảnh vườn đó?

    Câu 7 (3,0 điểm). Cho đường tròn (O;R) ( đường tròn tâm O, bán kính R) và điểm A cố định nằm trên đường tròn (O;R). BC là một đường kính thay đổi của đường tròn (O;R) và không đi qua điểm A. Đường tròn đường kính AO cắt các đoạn AB, AC tại các điểm thứ hai tương ứng là M, N. Tia OM cắt (O;R) tại điểm P. Gọi H là trực tâm của tam giác AOP. Chứng minh rằng:

    a) Tứ giác AMON là hình chữ nhật.

    b) Tứ giác PHOB nội tiếp được trong một đường tròn và \(\dfrac{{OH.PC}}{{AC}}\) không phụ thuộc vị trí của các điểm B, C.

    c) Xác định vị trí của các điểm B, C sao cho tam giác AMN có diện tích lớn nhất.

    Câu 8 (1,0 điểm). Giải phương trình : \(\sqrt {2\left( {{x^4} + 4} \right)} = 3{x^2} - 10x + 6\) 

    PHẦN I: TRẮC NGHIỆM

    Câu 1 - D

    Câu 2 - B

    Câu 3 - A

    Câu 4 - C

    Câu 1.

    Phương pháp:

    Sử dụng công thức: \(a = \left\{ \begin{array}{l}\sqrt {{a^2}} \;\;\;khi\;\;a \ge 0\\ - \sqrt {{a^2}} \;\;khi\;\;a < 0\end{array} \right..\)

    Cách giải:

    Ta có: \(P = a\sqrt 2 = - \sqrt {2{a^2}} \) với \(a < 0.\)

    Chọn D.

    Câu 2:

    Phương pháp:

    Hàm số \(y = ax + b\) đồng biến trên \(R \Leftrightarrow a > 0.\)

    Cách giải:

    Hàm số \(y = \left( {m - 4} \right)x + 7\) đồng biến trên \(R \Leftrightarrow m - 4 > 0 \Leftrightarrow m > 4.\)

    Chọn B.

    Câu 3:

    Phương pháp:

    Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số rồi kết luận số nghiệm của hệ phương trình.

    Cách giải:

    Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 1\\3x + 2y = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x - 2y = 2\\3x + 2y = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 6\\y = x - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{6}{5}\\y = \dfrac{1}{5}\end{array} \right..\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất.

    Chọn A.

    Câu 4:

    Phương pháp:

    Tâm đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật là giao điểm của hai đường chéo \( \Rightarrow R = \dfrac{{AC}}{2}.\)

    Cách giải:

    Xét \(\Delta ABC\) vuông tại \(B\) ta có:

    \(\begin{array}{l}AC = \sqrt {A{B^2} + B{C^2}} = \sqrt {{{\left( {2\sqrt 3 } \right)}^2} + {2^2}} = 4.\\ \Rightarrow R = \dfrac{{AC}}{2} = 2.\end{array}\)

    Chọn A.

    PHẦN 2: TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Câu 5 (2,0 điểm).Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3 = 0\,\,\left( 1 \right),\) với m là tham số và x là ẩn số.

    a) Giải phương trình (1) khi m = 3.

    b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt.

    Phương pháp:

    a) Thay \(m = 3\) vào phương trình sau dó giải phương trình bằng công thức nghiệm hoặc đưa phương trình về dạng phương trình tích.

    b) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta > 0.\)

    Cách giải:

    a) Giải phương trình (1) khi m = 3

    Khi m = 3 thì phương trình (1) trở thành: \({x^2} - 2\left( {3 + 1} \right)x + {3^2} + 3 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 8x + 12 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 6x + 12 = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 6} \right)\left( {x - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 6\\x = 2\end{array} \right.\)

    Vậy với m = 3 thì tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {2;6} \right\}\)

    b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt.

    Phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi \(\Delta ' > 0 \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} - {m^2} - 3 > 0 \Leftrightarrow 2m - 2 > 0 \Leftrightarrow m > 1\)

    Vậy m > 1 thì phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt.

    Câu 6 (2,0 điểm)

    a)Trên mặt phẳng Oxy, cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{1}{4}{x^2}\) và A, B là 2 điểm thuộc (P) có hoành độ tương ứng bằng \( - 2\) và 4. Tìm tọa độ hai điểm A, B và viết phương trình đường thẳng d đi qua hai điểm A, B.

    Phương pháp:

    +) Tìm tọa độ giao điểm A, B bằng cahcs thay các hoành độ đã biết vào công thức của hàm số để tìm tung độ.

    +) Gọi phương trình đường thẳng AB cần tìm có dạng \(y = ax + b\)

    +) Thay tọa độ điểm A, B vừa tìm được vào công thức trên để tìm a, b từ đó ta lập được phương trình đường thẳng AB.

    Cách giải:

    Ta có điểm A có hoành độ bằng \( - 2\) nên thay \(x = - 2\) vào (P) ta có: \(y = \dfrac{1}{4}.{\left( { - 2} \right)^2} = 1 \Rightarrow A\left( { - 2;1} \right)\)

    Ta có điểm B có hoành độ bằng 4 nên thay \(x = 4\) vào (P) ta có: \(y = \dfrac{1}{4}{.4^2} = 4 \Rightarrow B\left( {4;4} \right)\)

    Gọi phương trình đường thẳng d đi qua hai điểm A, B là: \(y = ax + b\)

    Ta có A, B thuộc vào đường thẳng d nên ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l} - 2a + b = 1\\4a + b = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}6a = 3\\b = 1 + 2a\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{1}{2}\\b = 1 + 2.\dfrac{1}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{1}{2}\\b = 2\end{array} \right.\)

    Vậy phương trình đường thẳng d có dạng: \(y = \dfrac{1}{2}x + 2\)

    b) Cho một mảnh vườn hình chữ nhật. Biết rằng nếu giảm chiều rộng đi 3m và tăng chiều dài thêm 8m thì diện tích mảnh vườn đó giảm đi \(54{m^2}\) so với diện tích ban đầu, nếu tăng chiều rộng thêm 2m và giảm chiều dài đi 4m thì diện tích mảnh vườn đó tăng \(32{m^2}\) so với diện tích ban đầu. Tính chiều rộng và chiều dài ban đầu của mảnh vườn đó?

    Phương pháp:

    Gọi chiều rộng ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(x\;\left( m \right),\left( {x > 3} \right).\)

    Chiều dài ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(y\left( m \right),\;\left( {y > 4,\;y > x} \right).\)

    Sử dụng các dữ liệu bài cho để lập hệ phương trình, giải hệ phương trình tìm x, y sau đó đối chiếu với điều kiện xác định rồi kết luận.

    Cách giải:

    Gọi chiều rộng ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(x\;\left( m \right),\left( {x > 3} \right).\)

    Chiều dài ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(y\left( m \right),\;\left( {y > 4,\;y > x} \right).\)

    Khi đó ta có diện tích ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(xy\left( {{m^2}} \right)\)

    Chiều rộng sau khi giảm đi 3m là: \(x - 3\left( m \right)\)

    Chiều dài sau khi tăng thêm 8m là \(y + 8\left( m \right)\)

    Khi đó diện tích sau khi giảm chiều rộng 3m và tăng chiều dài 8m là: \(\left( {x - 3} \right)\left( {y + 8} \right)\left( {{m^2}} \right)\) và diện tích mảnh vườn giảm \(54{m^2}\) so với diện tích ban đầu nên ta có phương trình: \(xy - \left( {x - 3} \right)\left( {y + 8} \right) = 54\,\,\,\left( 1 \right)\)

    Chiều rộng sau khi tăng thêm 2m là: \(x + 2\left( m \right)\)

    Chiều dài sau khi giảm đi 4m là \(y - 4\left( m \right)\)

    Khi đó diện tích sau khi tăng chiều rộng 2m và giảm chiều dài 4m là: \(\left( {x + 2} \right)\left( {y - 4} \right)\left( {{m^2}} \right)\) và diện tích mảnh vườn tăng \(32{m^2}\) so với diện tích ban đầu nên ta có phương trình: \(xy + 32 = \left( {x + 2} \right)\left( {y - 4} \right)\,\,\,\left( 2 \right)\)

    Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình

    \(\left\{ \begin{array}{l}xy - \left( {x - 3} \right)\left( {y + 8} \right) = 54\,\,\\xy + 32 = \left( {x + 2} \right)\left( {y - 4} \right)\,\,\,\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}xy - \left( {xy + 8x - 3y - 24} \right) = 54\,\,\\xy + 32 = xy - 4x + 2y - 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 8x + 3y = 30\,\,\\2x - y = - 20\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 15\,\,\\y = 50\end{array} \right.\left( {tm} \right)\)

    Vậy chiều rộng của mảnh vườn là 15m và chiều dài của mảnh vườn là 50m.

    Câu 7. (3,0 điểm). Cho đường tròn (O;R) ( đường tròn tâm O, bán kính R) và điểm A cố định nằm trên đường tròn (O;R). BC là một đường kính thay đổi của đường tròn (O;R) và không đi qua điểm A. Đường tròn đường kính AO cắt các đoạn AB, AC tại các điểm thứ hai tương ứng là M, N. Tia OM cắt (O;R) tại điểm P. Gọi H là trực tâm của tam giác AOP. Chứng minh rằng:

    a) Tứ giác AMON là hình chữ nhật.

    b) Tứ giác PHOB nội tiếp được trong một đường tròn và \(\dfrac{{OH.PC}}{{AC}}\) không phụ thuộc vị trí của các điểm B, C.

    c) Xác định vị trí của các điểm B, C sao cho tam giác AMN có diện tích lớn nhất.

    Phương pháp:

    +) Sử dụng dấu hiện nhận biết hình chữ nhật

    Cách giải:

    a) Tứ giác AMON là hình chữ nhật.

    Ta có: \(\widehat {BAC} = {90^0}\) (Do A thuộc đường tròn đường kính BC)

    Ta có: \(\widehat {AMO} = \widehat {ANO} = {90^0}\) (Do M, N thuộc đường tròn đường kính AO)

    Xét tứ giác AMON ta có: \(\widehat {BAC} = \widehat {AMO} = \widehat {ANO} = {90^0}\). Suy ra tứ giác AMON là hình chữ nhật (tứ giác có 3 góc vuông).

    b) Tứ giác PHOB nội tiếp được trong một đường tròn và \(\dfrac{{OH.PC}}{{AC}}\) không phụ thuộc vị trí của các điểm B, C.

    Ta có: tam giác AOP cân tại O mà OH là đường cao nên OH đồng thời cũng là đường phân giác trong tam giác AOP.

    Suy ra: \(\widehat {POH} = \widehat {AOH} = \dfrac{1}{2}\widehat {AOP}\)

    Mà \(\widehat {ABP} = \dfrac{1}{2}\widehat {AOP}\) (quan hệ giữa góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung AP của đường tròn (O)).

    Nên ta có: \(\widehat {ABP} = \widehat {POH}\,\,\,hay\,\,\,\widehat {HBP} = \widehat {POH}\,\,\,\,\)

    Mà 2 đỉnh B, O là 2 đỉnh kề nhau và cùng nhìn cạnh PH các góc bằng nhau.

    Suy ra tứ giác PHOB nội tiếp đường tròn đường kính PH

    Ta có \(\angle OMA = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn đường kính OA) \( \Rightarrow OM \bot MA \Rightarrow OP \bot AB\)

    \( \Rightarrow P\) là điểm chính giữa của cung nhỏ AB và M là trung điểm của AB (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)

    \( \Rightarrow PA = PB\) (hai dây căng hai cung bằng nhau)

    \( \Rightarrow \Delta PAB\) cân tại P \( \Rightarrow \angle PAB = \angle PBA\).

    Lại có \(\angle PAB = \angle POE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung ME)

    \( \Rightarrow \angle PBA = \angle POE\).

    \( \Rightarrow \) Tứ giác PHOB là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có hai góc nội tiếp cùng chắn một cung bằng nhau).

    Ta có:

    \(\angle ACP = \angle ABP\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AP của đường tròn \(\left( O \right)\))

    \(\angle ABP = \angle HOP\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HP)

    \( \Rightarrow \angle ACP = \angle HOP\,\,\,\left( 1 \right)\)

    Ta lại có:

    \(\angle APC = \angle ABC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AC của đường tròn \(\left( O \right)\))

    \(\angle ABC = \angle HPO\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung OH)

    \( \Rightarrow \angle APC = \angle HPO\,\,\left( 2 \right)\)

    Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \Delta APC \sim \Delta HPO\,\,\left( {g.g} \right) \Rightarrow \dfrac{{AC}}{{OH}} = \dfrac{{PC}}{{PO}} \Rightarrow \dfrac{{OH.PC}}{{AC}} = PO = R\)

    Vậy \(\dfrac{{OH.PC}}{{AC}} = R\) không phụ thuộc vào vị trí của các điểm B, C.

    c) Xác định vị trí của các điểm B, C sao cho tam giác MAN có diện tích lớn nhất?

    Gọi I là trung điểm của OA \( \Rightarrow I\) là tâm đường tròn đường kính OA.

    Ta có \(\angle BAC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left( O \right)\))

    \( \Rightarrow \angle MAN = {90^0} \Rightarrow \angle MAN\) nội tiếp chắn nửa đườn tròn \(\left( I \right)\)\( \Rightarrow MN\) là đường kính của đường tròn \(\left( I \right) \Rightarrow M,I,N\) thẳng hàng.

    Ta có \(\Delta OAB\) cân tại O \( \Rightarrow \angle OAB = \angle OBA\)

    \(\Delta IAM\) cân tại I \( \Rightarrow \angle IAM = \angle IMA = \angle OAB\)

    \( \Rightarrow \angle IMA = \angle OBA\). Mà hai góc này ở vị trí đồng vị \( \Rightarrow MN//OB \Rightarrow MN//BC\).

    \( \Rightarrow N\) là trung điểm của AC (định lí đường trung bình của tam giác)

    \( \Rightarrow {S_{\Delta AMN}} = \dfrac{1}{2}AM.AN = \dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}AB.\dfrac{1}{2}AC = \dfrac{1}{8}.AB.AC\)

    Áp dụng BĐT Cauchy ta có : \(AB.AC \le \dfrac{{A{B^2} + A{C^2}}}{2} = \dfrac{{B{C^2}}}{2} = \dfrac{{4{R^2}}}{2} = 2{R^2}\)

    \( \Rightarrow {S_{\Delta AMN}} \le \dfrac{1}{8}.2{R^2} = \dfrac{{{R^2}}}{4}\).

    Vậy \({S_{\Delta AMN\,\,\max }} = \dfrac{{{R^2}}}{4}\). Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow AB = AC \Rightarrow A\) là điểm chính giữa của cung BC.

    Câu 8. (1,0 điểm). Giải phương trình : \(\sqrt {2\left( {{x^4} + 4} \right)} = 3{x^2} - 10x + 6\)

    Cách giải:

    Điều kiện: \(3{x^2} - 10x + 6 \ge 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x \ge \dfrac{{5 + \sqrt 7 }}{3}\\x \le \dfrac{{5 - \sqrt 7 }}{3}\end{array} \right.\)

    Hai vế không âm, ta bình phương hai vế ta được:

    \(\begin{array}{l}{\left( {\sqrt {2\left( {{x^4} + 4} \right)} } \right)^2} = {\left( {3{x^2} - 10x + 6} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 2{x^4} + 8 = 9{x^4} + 100{x^2} + 36 - 6{x^3} + 36{x^2} - 120x\\ \Leftrightarrow 7{x^4} - 6{x^3} + 136{x^2} - 120x + 28 = 0\,\,\left( 2 \right)\end{array}\)

    +) TH1: Với x = 0 thay vào phương trình (2) ta được: 28 = 0 (vô lý).

    Vậy x = 0 không phải là nghiệm của phương trình đã cho.

    +) TH2: Với \(x \ne 0\) , chia cả hai vế cho \({x^2}\) ta được:

    \(\begin{array}{l}7{x^2} - 6x + 136 - \dfrac{{120}}{x} + \dfrac{{28}}{{{x^2}}} = 0\\ \Leftrightarrow \left( {7{x^2} + \dfrac{{28}}{{{x^2}}}} \right) - \left( {6x + \dfrac{{120}}{x}} \right) + 136 = 0\\ \Leftrightarrow 7\left( {{x^2} + \dfrac{4}{{{x^2}}}} \right) - 60\left( {x + \dfrac{2}{x}} \right) + 136 = 0\,\,\,\left( 3 \right)\end{array}\)

    Đặt: \(t = x + \dfrac{2}{x}\left( {t \ge 2\sqrt 2 } \right)\)

    Ta có: \({t^2} = {\left( {x + \dfrac{2}{x}} \right)^2} = {x^2} + \dfrac{4}{{{x^2}}} + 4 \Rightarrow {x^2} + \dfrac{4}{{{x^2}}} = {t^2} - 4\)

    Khi đó (3) trở thành:

    \(\begin{array}{l}7\left( {{t^2} - 4} \right) - 60t + 136 = 0\\ \Leftrightarrow 7{t^2} - 60t + 108 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {t - 6} \right)\left( {7t - 18} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t - 6 = 0\\7t - 18 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 6\left( {tm} \right)\\t = \dfrac{{18}}{7}\left( {ktm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)

    Với t = 6 ta có:

    \(x + \dfrac{2}{x} = 6 \Leftrightarrow {x^2} - 6x + 2 = 0\)

    Ta có:

     \(\begin{array}{l}\Delta = 9 - 2 = 7 > 0\\ \Rightarrow {x_1} = 3 - \sqrt 7 ;{x_2} = 3 + \sqrt 7 \left( {tm} \right)\end{array}\)

    Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {3 - \sqrt 7 ;3 + \sqrt 7 } \right\}\) 

    Lời giải chi tiết

      PHẦN I: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1 - D

      Câu 2 - B

      Câu 3 - A

      Câu 4 - C

      Câu 1.

      Phương pháp:

      Sử dụng công thức: \(a = \left\{ \begin{array}{l}\sqrt {{a^2}} \;\;\;khi\;\;a \ge 0\\ - \sqrt {{a^2}} \;\;khi\;\;a < 0\end{array} \right..\)

      Cách giải:

      Ta có: \(P = a\sqrt 2 = - \sqrt {2{a^2}} \) với \(a < 0.\)

      Chọn D.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Hàm số \(y = ax + b\) đồng biến trên \(R \Leftrightarrow a > 0.\)

      Cách giải:

      Hàm số \(y = \left( {m - 4} \right)x + 7\) đồng biến trên \(R \Leftrightarrow m - 4 > 0 \Leftrightarrow m > 4.\)

      Chọn B.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số rồi kết luận số nghiệm của hệ phương trình.

      Cách giải:

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 1\\3x + 2y = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x - 2y = 2\\3x + 2y = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 6\\y = x - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{6}{5}\\y = \dfrac{1}{5}\end{array} \right..\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất.

      Chọn A.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      Tâm đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật là giao điểm của hai đường chéo \( \Rightarrow R = \dfrac{{AC}}{2}.\)

      Cách giải:

      Xét \(\Delta ABC\) vuông tại \(B\) ta có:

      \(\begin{array}{l}AC = \sqrt {A{B^2} + B{C^2}} = \sqrt {{{\left( {2\sqrt 3 } \right)}^2} + {2^2}} = 4.\\ \Rightarrow R = \dfrac{{AC}}{2} = 2.\end{array}\)

      Chọn A.

      PHẦN 2: TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Câu 5 (2,0 điểm).Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3 = 0\,\,\left( 1 \right),\) với m là tham số và x là ẩn số.

      a) Giải phương trình (1) khi m = 3.

      b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt.

      Phương pháp:

      a) Thay \(m = 3\) vào phương trình sau dó giải phương trình bằng công thức nghiệm hoặc đưa phương trình về dạng phương trình tích.

      b) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta > 0.\)

      Cách giải:

      a) Giải phương trình (1) khi m = 3

      Khi m = 3 thì phương trình (1) trở thành: \({x^2} - 2\left( {3 + 1} \right)x + {3^2} + 3 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 8x + 12 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 6x + 12 = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 6} \right)\left( {x - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 6\\x = 2\end{array} \right.\)

      Vậy với m = 3 thì tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {2;6} \right\}\)

      b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt.

      Phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi \(\Delta ' > 0 \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} - {m^2} - 3 > 0 \Leftrightarrow 2m - 2 > 0 \Leftrightarrow m > 1\)

      Vậy m > 1 thì phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt.

      Câu 6 (2,0 điểm)

      a)Trên mặt phẳng Oxy, cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{1}{4}{x^2}\) và A, B là 2 điểm thuộc (P) có hoành độ tương ứng bằng \( - 2\) và 4. Tìm tọa độ hai điểm A, B và viết phương trình đường thẳng d đi qua hai điểm A, B.

      Phương pháp:

      +) Tìm tọa độ giao điểm A, B bằng cahcs thay các hoành độ đã biết vào công thức của hàm số để tìm tung độ.

      +) Gọi phương trình đường thẳng AB cần tìm có dạng \(y = ax + b\)

      +) Thay tọa độ điểm A, B vừa tìm được vào công thức trên để tìm a, b từ đó ta lập được phương trình đường thẳng AB.

      Cách giải:

      Ta có điểm A có hoành độ bằng \( - 2\) nên thay \(x = - 2\) vào (P) ta có: \(y = \dfrac{1}{4}.{\left( { - 2} \right)^2} = 1 \Rightarrow A\left( { - 2;1} \right)\)

      Ta có điểm B có hoành độ bằng 4 nên thay \(x = 4\) vào (P) ta có: \(y = \dfrac{1}{4}{.4^2} = 4 \Rightarrow B\left( {4;4} \right)\)

      Gọi phương trình đường thẳng d đi qua hai điểm A, B là: \(y = ax + b\)

      Ta có A, B thuộc vào đường thẳng d nên ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l} - 2a + b = 1\\4a + b = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}6a = 3\\b = 1 + 2a\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{1}{2}\\b = 1 + 2.\dfrac{1}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{1}{2}\\b = 2\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình đường thẳng d có dạng: \(y = \dfrac{1}{2}x + 2\)

      b) Cho một mảnh vườn hình chữ nhật. Biết rằng nếu giảm chiều rộng đi 3m và tăng chiều dài thêm 8m thì diện tích mảnh vườn đó giảm đi \(54{m^2}\) so với diện tích ban đầu, nếu tăng chiều rộng thêm 2m và giảm chiều dài đi 4m thì diện tích mảnh vườn đó tăng \(32{m^2}\) so với diện tích ban đầu. Tính chiều rộng và chiều dài ban đầu của mảnh vườn đó?

      Phương pháp:

      Gọi chiều rộng ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(x\;\left( m \right),\left( {x > 3} \right).\)

      Chiều dài ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(y\left( m \right),\;\left( {y > 4,\;y > x} \right).\)

      Sử dụng các dữ liệu bài cho để lập hệ phương trình, giải hệ phương trình tìm x, y sau đó đối chiếu với điều kiện xác định rồi kết luận.

      Cách giải:

      Gọi chiều rộng ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(x\;\left( m \right),\left( {x > 3} \right).\)

      Chiều dài ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(y\left( m \right),\;\left( {y > 4,\;y > x} \right).\)

      Khi đó ta có diện tích ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật là: \(xy\left( {{m^2}} \right)\)

      Chiều rộng sau khi giảm đi 3m là: \(x - 3\left( m \right)\)

      Chiều dài sau khi tăng thêm 8m là \(y + 8\left( m \right)\)

      Khi đó diện tích sau khi giảm chiều rộng 3m và tăng chiều dài 8m là: \(\left( {x - 3} \right)\left( {y + 8} \right)\left( {{m^2}} \right)\) và diện tích mảnh vườn giảm \(54{m^2}\) so với diện tích ban đầu nên ta có phương trình: \(xy - \left( {x - 3} \right)\left( {y + 8} \right) = 54\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Chiều rộng sau khi tăng thêm 2m là: \(x + 2\left( m \right)\)

      Chiều dài sau khi giảm đi 4m là \(y - 4\left( m \right)\)

      Khi đó diện tích sau khi tăng chiều rộng 2m và giảm chiều dài 4m là: \(\left( {x + 2} \right)\left( {y - 4} \right)\left( {{m^2}} \right)\) và diện tích mảnh vườn tăng \(32{m^2}\) so với diện tích ban đầu nên ta có phương trình: \(xy + 32 = \left( {x + 2} \right)\left( {y - 4} \right)\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình

      \(\left\{ \begin{array}{l}xy - \left( {x - 3} \right)\left( {y + 8} \right) = 54\,\,\\xy + 32 = \left( {x + 2} \right)\left( {y - 4} \right)\,\,\,\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}xy - \left( {xy + 8x - 3y - 24} \right) = 54\,\,\\xy + 32 = xy - 4x + 2y - 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 8x + 3y = 30\,\,\\2x - y = - 20\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 15\,\,\\y = 50\end{array} \right.\left( {tm} \right)\)

      Vậy chiều rộng của mảnh vườn là 15m và chiều dài của mảnh vườn là 50m.

      Câu 7. (3,0 điểm). Cho đường tròn (O;R) ( đường tròn tâm O, bán kính R) và điểm A cố định nằm trên đường tròn (O;R). BC là một đường kính thay đổi của đường tròn (O;R) và không đi qua điểm A. Đường tròn đường kính AO cắt các đoạn AB, AC tại các điểm thứ hai tương ứng là M, N. Tia OM cắt (O;R) tại điểm P. Gọi H là trực tâm của tam giác AOP. Chứng minh rằng:

      a) Tứ giác AMON là hình chữ nhật.

      b) Tứ giác PHOB nội tiếp được trong một đường tròn và \(\dfrac{{OH.PC}}{{AC}}\) không phụ thuộc vị trí của các điểm B, C.

      c) Xác định vị trí của các điểm B, C sao cho tam giác AMN có diện tích lớn nhất.

      Phương pháp:

      +) Sử dụng dấu hiện nhận biết hình chữ nhật

      Cách giải:

      a) Tứ giác AMON là hình chữ nhật.

      Ta có: \(\widehat {BAC} = {90^0}\) (Do A thuộc đường tròn đường kính BC)

      Ta có: \(\widehat {AMO} = \widehat {ANO} = {90^0}\) (Do M, N thuộc đường tròn đường kính AO)

      Xét tứ giác AMON ta có: \(\widehat {BAC} = \widehat {AMO} = \widehat {ANO} = {90^0}\). Suy ra tứ giác AMON là hình chữ nhật (tứ giác có 3 góc vuông).

      b) Tứ giác PHOB nội tiếp được trong một đường tròn và \(\dfrac{{OH.PC}}{{AC}}\) không phụ thuộc vị trí của các điểm B, C.

      Ta có: tam giác AOP cân tại O mà OH là đường cao nên OH đồng thời cũng là đường phân giác trong tam giác AOP.

      Suy ra: \(\widehat {POH} = \widehat {AOH} = \dfrac{1}{2}\widehat {AOP}\)

      Mà \(\widehat {ABP} = \dfrac{1}{2}\widehat {AOP}\) (quan hệ giữa góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung AP của đường tròn (O)).

      Nên ta có: \(\widehat {ABP} = \widehat {POH}\,\,\,hay\,\,\,\widehat {HBP} = \widehat {POH}\,\,\,\,\)

      Mà 2 đỉnh B, O là 2 đỉnh kề nhau và cùng nhìn cạnh PH các góc bằng nhau.

      Suy ra tứ giác PHOB nội tiếp đường tròn đường kính PH

      Ta có \(\angle OMA = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn đường kính OA) \( \Rightarrow OM \bot MA \Rightarrow OP \bot AB\)

      \( \Rightarrow P\) là điểm chính giữa của cung nhỏ AB và M là trung điểm của AB (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)

      \( \Rightarrow PA = PB\) (hai dây căng hai cung bằng nhau)

      \( \Rightarrow \Delta PAB\) cân tại P \( \Rightarrow \angle PAB = \angle PBA\).

      Lại có \(\angle PAB = \angle POE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung ME)

      \( \Rightarrow \angle PBA = \angle POE\).

      \( \Rightarrow \) Tứ giác PHOB là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có hai góc nội tiếp cùng chắn một cung bằng nhau).

      Ta có:

      \(\angle ACP = \angle ABP\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AP của đường tròn \(\left( O \right)\))

      \(\angle ABP = \angle HOP\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HP)

      \( \Rightarrow \angle ACP = \angle HOP\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Ta lại có:

      \(\angle APC = \angle ABC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AC của đường tròn \(\left( O \right)\))

      \(\angle ABC = \angle HPO\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung OH)

      \( \Rightarrow \angle APC = \angle HPO\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \Delta APC \sim \Delta HPO\,\,\left( {g.g} \right) \Rightarrow \dfrac{{AC}}{{OH}} = \dfrac{{PC}}{{PO}} \Rightarrow \dfrac{{OH.PC}}{{AC}} = PO = R\)

      Vậy \(\dfrac{{OH.PC}}{{AC}} = R\) không phụ thuộc vào vị trí của các điểm B, C.

      c) Xác định vị trí của các điểm B, C sao cho tam giác MAN có diện tích lớn nhất?

      Gọi I là trung điểm của OA \( \Rightarrow I\) là tâm đường tròn đường kính OA.

      Ta có \(\angle BAC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left( O \right)\))

      \( \Rightarrow \angle MAN = {90^0} \Rightarrow \angle MAN\) nội tiếp chắn nửa đườn tròn \(\left( I \right)\)\( \Rightarrow MN\) là đường kính của đường tròn \(\left( I \right) \Rightarrow M,I,N\) thẳng hàng.

      Ta có \(\Delta OAB\) cân tại O \( \Rightarrow \angle OAB = \angle OBA\)

      \(\Delta IAM\) cân tại I \( \Rightarrow \angle IAM = \angle IMA = \angle OAB\)

      \( \Rightarrow \angle IMA = \angle OBA\). Mà hai góc này ở vị trí đồng vị \( \Rightarrow MN//OB \Rightarrow MN//BC\).

      \( \Rightarrow N\) là trung điểm của AC (định lí đường trung bình của tam giác)

      \( \Rightarrow {S_{\Delta AMN}} = \dfrac{1}{2}AM.AN = \dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}AB.\dfrac{1}{2}AC = \dfrac{1}{8}.AB.AC\)

      Áp dụng BĐT Cauchy ta có : \(AB.AC \le \dfrac{{A{B^2} + A{C^2}}}{2} = \dfrac{{B{C^2}}}{2} = \dfrac{{4{R^2}}}{2} = 2{R^2}\)

      \( \Rightarrow {S_{\Delta AMN}} \le \dfrac{1}{8}.2{R^2} = \dfrac{{{R^2}}}{4}\).

      Vậy \({S_{\Delta AMN\,\,\max }} = \dfrac{{{R^2}}}{4}\). Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow AB = AC \Rightarrow A\) là điểm chính giữa của cung BC.

      Câu 8. (1,0 điểm). Giải phương trình : \(\sqrt {2\left( {{x^4} + 4} \right)} = 3{x^2} - 10x + 6\)

      Cách giải:

      Điều kiện: \(3{x^2} - 10x + 6 \ge 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x \ge \dfrac{{5 + \sqrt 7 }}{3}\\x \le \dfrac{{5 - \sqrt 7 }}{3}\end{array} \right.\)

      Hai vế không âm, ta bình phương hai vế ta được:

      \(\begin{array}{l}{\left( {\sqrt {2\left( {{x^4} + 4} \right)} } \right)^2} = {\left( {3{x^2} - 10x + 6} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 2{x^4} + 8 = 9{x^4} + 100{x^2} + 36 - 6{x^3} + 36{x^2} - 120x\\ \Leftrightarrow 7{x^4} - 6{x^3} + 136{x^2} - 120x + 28 = 0\,\,\left( 2 \right)\end{array}\)

      +) TH1: Với x = 0 thay vào phương trình (2) ta được: 28 = 0 (vô lý).

      Vậy x = 0 không phải là nghiệm của phương trình đã cho.

      +) TH2: Với \(x \ne 0\) , chia cả hai vế cho \({x^2}\) ta được:

      \(\begin{array}{l}7{x^2} - 6x + 136 - \dfrac{{120}}{x} + \dfrac{{28}}{{{x^2}}} = 0\\ \Leftrightarrow \left( {7{x^2} + \dfrac{{28}}{{{x^2}}}} \right) - \left( {6x + \dfrac{{120}}{x}} \right) + 136 = 0\\ \Leftrightarrow 7\left( {{x^2} + \dfrac{4}{{{x^2}}}} \right) - 60\left( {x + \dfrac{2}{x}} \right) + 136 = 0\,\,\,\left( 3 \right)\end{array}\)

      Đặt: \(t = x + \dfrac{2}{x}\left( {t \ge 2\sqrt 2 } \right)\)

      Ta có: \({t^2} = {\left( {x + \dfrac{2}{x}} \right)^2} = {x^2} + \dfrac{4}{{{x^2}}} + 4 \Rightarrow {x^2} + \dfrac{4}{{{x^2}}} = {t^2} - 4\)

      Khi đó (3) trở thành:

      \(\begin{array}{l}7\left( {{t^2} - 4} \right) - 60t + 136 = 0\\ \Leftrightarrow 7{t^2} - 60t + 108 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {t - 6} \right)\left( {7t - 18} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t - 6 = 0\\7t - 18 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 6\left( {tm} \right)\\t = \dfrac{{18}}{7}\left( {ktm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)

      Với t = 6 ta có:

      \(x + \dfrac{2}{x} = 6 \Leftrightarrow {x^2} - 6x + 2 = 0\)

      Ta có:

       \(\begin{array}{l}\Delta = 9 - 2 = 7 > 0\\ \Rightarrow {x_1} = 3 - \sqrt 7 ;{x_2} = 3 + \sqrt 7 \left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {3 - \sqrt 7 ;3 + \sqrt 7 } \right\}\) 

      Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018 đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của mỗi học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc luyện tập với các đề thi thử và đề thi chính thức các năm trước là vô cùng cần thiết. Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018 là một tài liệu lý tưởng để các em học sinh rèn luyện kỹ năng và làm quen với cấu trúc đề thi.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 20-30% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 70-80% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và số học. Các bài toán tự luận thường đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và khả năng giải quyết vấn đề tốt.

      Các chủ đề chính thường xuất hiện trong đề thi

      Dưới đây là một số chủ đề chính thường xuất hiện trong đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc:

      • Đại số: Phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Số nguyên tố, ước chung, bội chung, phân số, tỉ lệ thức.

      Hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp

      Dạng 1: Giải phương trình bậc hai

      Để giải phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0, ta có thể sử dụng công thức nghiệm:

      x = (-b ± √(b2 - 4ac)) / 2a

      Tuy nhiên, cần lưu ý đến điều kiện để phương trình có nghiệm thực: b2 - 4ac ≥ 0

      Dạng 2: Giải bài toán về đường tròn

      Khi giải các bài toán về đường tròn, cần nắm vững các tính chất cơ bản của đường tròn, như:

      • Bán kính và đường kính.
      • Tiếp tuyến và dây cung.
      • Góc nội tiếp và góc ở tâm.

      Dạng 3: Giải bài toán về hệ phương trình

      Có nhiều phương pháp để giải hệ phương trình, như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số và phương pháp đặt ẩn phụ. Việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào cấu trúc của hệ phương trình.

      Lời khuyên khi làm bài thi

      1. Đọc kỹ đề bài trước khi bắt đầu giải.
      2. Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi.
      3. Kiểm tra lại kết quả sau khi làm xong.
      4. Không nên bỏ trống bất kỳ câu hỏi nào.

      Tài liệu ôn thi bổ sung

      Ngoài đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9.
      • Sách bài tập Toán lớp 9.
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán của các trường khác.
      • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2018 là một tài liệu quan trọng giúp các em học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Hy vọng rằng, với những phân tích và hướng dẫn giải chi tiết trên đây, các em sẽ tự tin hơn và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9