Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Quảng Trị năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm các đề thi chính thức của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Các em có thể sử dụng bộ đề này để tự đánh giá năng lực, tìm ra những điểm yếu và tập trung ôn luyện.

Câu 1 (2,0 điểm): Bằng các phép biến đổi đại số, rút các biểu thức sau:

Đề bài

    Câu 1 (2,0 điểm):

    Bằng các phép biến đổi đại số, rút các biểu thức sau:

    \(A = 2\sqrt 8 - 5\sqrt {18} + 4\sqrt {32} \)

    \(B = \dfrac{{a - \sqrt a }}{{a - 2\sqrt a + 1}}\left( {1 - \sqrt a } \right)\) với \(a > 1\)

    Câu 2 (1,5 điểm):

    Cho hàm số \(y = \left( {1 - m} \right){x^2}\). (1)

    1. Tìm điều kiện của m để hàm số (1) đồng biến khi x > 0.

    2. Với giá trị nào của m thì đồ thị hàm số (1) cắt đường thẳng \(y = - x + 3\) tại điểm có tung độ bằng 2?

    Câu 3 (1,5 điểm):

    Cho phương trình (ẩn \(x\)) \({x^2} - 2mx + 2m - 1 = 0.\)

    1. Giải phương trình khi \(m = 3\).

    2. Tìm giá trị của m để phương trình có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) sao cho biểu thức \(A = \dfrac{{4\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}}{{{x_1}^2 + {x_2}^2 + 2\left( {2 + {x_1}{x_2}} \right)}}\) đạt giá trị nhỏ nhất.

    Câu 4 (1,0 điểm):

    Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau \(40\) lần bắn là \(8,25\) điểm. Kết quả cụ thể ghi trong bảng sau, trong đó có hai ô bị mờ không đọc được (đánh dấu *).

    Điểm số của mỗi lần bắn

    \(10\)

    \(9\)

    \(8\)

    \(7\)

    Số lần bắn

    \(7\)

    \(*\)

    \(15\)

    \(*\)

     Hãy tìm lại các số trong hai ô đó.

    Câu 5 (3,5 điểm):

    Cho tam giác ABC vuông tại A. Trên cạnh AC lấy điểm F, vẽ EF vuông góc với BC tại E. Gọi (O) là đường tròn ngoại tiếp tam giác CEF. Đường thẳng BF cắt (O) tại điểm thứ hai là D, DE cắt AC tại H.

    1. Chứng minh ABEF là tứ giác nội tiếp.

    2. Chứng minh \(\angle BCA = \angle BDA\)

    3. Chứng minh hai tam giác AEO và EHO đồng dạng.

    4. Đường thẳng AD cắt (O) tại điểm thứ hai là G , FG cắt CD tại I, CG cắt FD tại K. Chứng minh I, K, H thẳng hàng.

    Câu 6 (0,5 điểm):

    Cho các số thực \(x,\,\,y,\,\,z\) thỏa mãn \(0 \le x,\,\,y,\,\,z \le 1\). Chứng minh rằng

    \(x + y + z - 2\left( {xy + yz + zx} \right) + 4xyz \le 1\)

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Câu 1 (2,0 điểm):

    Bằng các phép biến đổi đại số, rút các biểu thức sau:

    \(A = 2\sqrt 8 - 5\sqrt {18} + 4\sqrt {32} \)

    \(B = \dfrac{{a - \sqrt a }}{{a - 2\sqrt a + 1}}\left( {1 - \sqrt a } \right)\) với \(a > 1\)

    Câu 2 (1,5 điểm):

    Cho hàm số \(y = \left( {1 - m} \right){x^2}\). (1)

    1. Tìm điều kiện của m để hàm số (1) đồng biến khi x > 0.

    2. Với giá trị nào của m thì đồ thị hàm số (1) cắt đường thẳng \(y = - x + 3\) tại điểm có tung độ bằng 2?

    Câu 3 (1,5 điểm):

    Cho phương trình (ẩn \(x\)) \({x^2} - 2mx + 2m - 1 = 0.\)

    1. Giải phương trình khi \(m = 3\).

    2. Tìm giá trị của m để phương trình có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) sao cho biểu thức \(A = \dfrac{{4\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}}{{{x_1}^2 + {x_2}^2 + 2\left( {2 + {x_1}{x_2}} \right)}}\) đạt giá trị nhỏ nhất.

    Câu 4 (1,0 điểm):

    Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau \(40\) lần bắn là \(8,25\) điểm. Kết quả cụ thể ghi trong bảng sau, trong đó có hai ô bị mờ không đọc được (đánh dấu *).

    Điểm số của mỗi lần bắn

    \(10\)

    \(9\)

    \(8\)

    \(7\)

    Số lần bắn

    \(7\)

    \(*\)

    \(15\)

    \(*\)

     Hãy tìm lại các số trong hai ô đó.

    Câu 5 (3,5 điểm):

    Cho tam giác ABC vuông tại A. Trên cạnh AC lấy điểm F, vẽ EF vuông góc với BC tại E. Gọi (O) là đường tròn ngoại tiếp tam giác CEF. Đường thẳng BF cắt (O) tại điểm thứ hai là D, DE cắt AC tại H.

    1. Chứng minh ABEF là tứ giác nội tiếp.

    2. Chứng minh \(\angle BCA = \angle BDA\)

    3. Chứng minh hai tam giác AEO và EHO đồng dạng.

    4. Đường thẳng AD cắt (O) tại điểm thứ hai là G , FG cắt CD tại I, CG cắt FD tại K. Chứng minh I, K, H thẳng hàng.

    Câu 6 (0,5 điểm):

    Cho các số thực \(x,\,\,y,\,\,z\) thỏa mãn \(0 \le x,\,\,y,\,\,z \le 1\). Chứng minh rằng

    \(x + y + z - 2\left( {xy + yz + zx} \right) + 4xyz \le 1\)

    Câu 1 (VD):

    Phương pháp:

    Vận dụng hằng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\) để biến đổi, tính giá trị biểu thức.

    Biến đổi, rút gọn biểu thức chứa căn bậc hai.

    Cách giải:

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}A = 2\sqrt 8 - 5\sqrt {18} + 4\sqrt {32} \\\,\,\,\,\,\, = 2\sqrt {4.2} - 5\sqrt {9.2} + 4\sqrt {16.2} \\\,\,\,\,\,\, = 4\sqrt 2 - 15\sqrt 2 + 16\sqrt 2 \\\,\,\,\,\,\, = 5\sqrt 2 \end{array}\)

    Vậy \(A = 5\sqrt 2 \).

    Với \(a > 1\), ta có:

    \(\begin{array}{l}B = \dfrac{{a - \sqrt a }}{{a - 2\sqrt a + 1}}\left( {1 - \sqrt a } \right)\\\,\,\,\, = - \dfrac{{\sqrt a \left( {\sqrt a - 1} \right)}}{{{{\left( {\sqrt a - 1} \right)}^2}}}\left( {\sqrt a - 1} \right) = - \sqrt a \end{array}\)

    Vậy \(B = - \sqrt a \).

    Câu 2 (VD):

    Phương pháp:

    1) Hàm số đồng biến khi hệ số \(a > 0\).

    2) Tìm giao điểm của đồ thị hàm số (1) và đường thẳng \(y = - x + 3\).

    Thay tọa độ giao điểm vừa tìm được vào (1), từ đó xác định được giá trị của tham số \(m\).

    Cách giải:

    1) Hàm số đồng biến khi \(x > 0\) nếu hệ số \(1 - m > 0 \Leftrightarrow m < 1\).

    Vậy hàm số đồng biến khi khi \(x > 0\) thì \(m < 1\).

    2) Đồ thị hàm số (1) cắt đường thẳng \(y = - x + 3\) tại điểm có tung độ bằng 2 nên điểm đó thỏa mãn phương trình đường thẳng \(y = - x + 3\).

    Hay \(2 = - x + 3 \Leftrightarrow x = 1\). Điểm đó là \(A\left( {1;2} \right)\).

    Thay tọa độ A vào (1) ta được: \(2 = \left( {1 - m} \right){.1^2} \Leftrightarrow m - 1 = - 2 \Leftrightarrow m = - 1\).

    Vậy \(m = - 1\) thì đồ thị hàm số (1) cắt đường thẳng \(y = - x + 3\) tại điểm có tung độ bằng 2.

    Câu 3 (VD):

    Phương pháp:

    1) Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai để tính nghiệm của phương trình bậc hai.

    2) Tìm điều kiện để phương trình có hai nghiệm

    Áp dụng hệ thức Vi – ét tính được: \({x_1} + {x_2}\) và \({x_1}.{x_2}\)

    Thay vào biểu thức cần tính, tìm được giá trị của tham số \(m\), đối chiếu điều kiện, kết luận.

    Cách giải:

    1) Thay \(m = 3\) vào phương trình đã cho ta được: \({x^2} - 6x + 5 = 0\)

    Ta có: \(\Delta = {( - 6)^2} - 4.5 = 16 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{6 + \sqrt {16} }}{2} = 5\\{x_2} = \dfrac{{6 - \sqrt {16} }}{2} = 1\end{array} \right.\).

    Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {5;1} \right\}\).

    2) Phương trình: \({x^2} - 2mx + 2m - 1 = 0\) có: \(\Delta ' = {m^2} - 2m + 1 = {(m - 1)^2} \ge 0\,\,\forall x \in \mathbb{R}\) nên phương trình luôn có nghiệm.

    Theo định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} + {x_2} = 2m}\\{{x_1}{x_2} = 2m - 1}\end{array}} \right.\)

    Khi đó ta có:

    \(\begin{array}{l}A = \dfrac{{4\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}}{{{x_1}^2 + {x_2}^2 + 2\left( {2 + {x_1}{x_2}} \right)}}\\A = \dfrac{{4\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}}{{{{({x_1} + {x_2})}^2} - 2{x_1}{x_2} + 4 + 2{x_1}{x_2}}}\\A = \dfrac{{4\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}}{{{{({x_1} + {x_2})}^2} + 4}}\\A = \dfrac{{4(2m - 1 + 1)}}{{4{m^2} + 4}}\\A = \dfrac{{2m}}{{{m^2} + 1}}\end{array}\)

    Ta có

    \(\begin{array}{l}{\left( {m + 1} \right)^2} \ge 0\,\,\forall m \Leftrightarrow {m^2} + 1 \ge - 2m\,\,\forall m\\ \Leftrightarrow - \left( {{m^2} + 1} \right) \le 2m\,\,\forall m \Leftrightarrow - 1 \le \dfrac{{2m}}{{{m^2} + 1}}\,\,\forall m\end{array}\).

    \( \Rightarrow A \ge - 1\,\,\forall m \Rightarrow {A_{\min }} = - 1\). Dấu “=” xảy ra khi \(m + 1 = 0 \Leftrightarrow m = - 1\).

    Câu 4 (VD):

    Phương pháp:

    Gọi số lần bắn trong ô với điểm số là \(9\) là \(a\) \(\left( {a \in \mathbb{N}*} \right)\)

    Gọi số lần bắn trong ô với điểm số là \(7\) là \(b\,\,\left( {b \in \mathbb{N}*} \right)\)

    Tổng số lần bắn của vận động viên đó là \(40\) nên lập được một phương trình

    Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau \(40\) lần bắn là \(8,25\) nên lập được một phương trình

    Từ đó, ta có hệ phương trình, giải hệ phương trình đối chiếu điều kiện và kết luận.

    Cách giải:

    Gọi số lần bắn trong ô với điểm số là \(9\) là \(a\) \(\left( {a \in \mathbb{N}*} \right)\)

    Gọi số lần bắn trong ô với điểm số là \(7\) là \(b\,\,\left( {b \in \mathbb{N}*} \right)\)

    Tổng số lần bắn của vận động viên đó là \(40\) nên ta có: \(7 + a + 15 + b = 40 \Leftrightarrow a + b = 18\,\,\left( 1 \right)\)

    Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau \(40\) lần bắn là \(8,25\) nên ta có phương trình

    \(\dfrac{{10.7 + 9a + 8.15 + 7b}}{{40}} = 8,25 \Leftrightarrow 9a + 7b = 140\,\,\left( 2 \right)\)

    Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}a + b = 18\\9a + 7b = 140\end{array} \right.\)

    \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}9a + 9b = 162\\9a + 7b = 140\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2b = 22\\a = 18 - b\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 11\\a = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 7\\b = 11\end{array} \right.\,\,\,\left( {tm} \right)\)

    Vậy số lần bắn trong ô điểm 9 là 7 lần, số lần bắn trong ô điểm 7 là 11 lần.

    Câu 5 (VD):

    Phương pháp:

    1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

    2) + 3) Vận dụng mối quan hệ góc – đường tròn.

    4) Vận dụng tính của tứ giác nội tiếp và mối quan hệ góc – đường tròn.

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021 1

    1) Ta có \(\angle FAB = {90^0}\) (vì tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\))

    \(\angle FEB = {90^0}\) (vì \(FE \bot BC\)).

    \( \Rightarrow \angle FAB + \angle FEB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

    \( \Rightarrow ABEF\) là tứ giác nội tiếp (dhnb).

    2) Ta có \(\angle BDC = \angle FDC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

    \( \Rightarrow \angle BDC = \angle BAC = {90^0}\).

    \( \Rightarrow ABCD\) là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính \(BC\) (Tứ giác có 2 đỉnh \(A,\,\,D\) cùng nhìn \(BC\) dưới một góc \({90^0}\)).

    \( \Rightarrow \angle BCA = \angle BDA\)(hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AB\)).

    3) Ta có: \(OD = OE \Rightarrow \Delta ODE\) cân tại \(O \Rightarrow \angle OED = \angle OED = \dfrac{{{{180}^0} - \angle EOD}}{2}\) (tổng 3 góc trong một tam giác).

    Mà \(\angle EOD = 2\angle ECD = 2\angle BCD\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung \(DE\))

    \( \Rightarrow \angle OED = \angle OED = \dfrac{{{{180}^0} - 2\angle BCD}}{2} = {90^0} - \angle BCD = \angle CBD = \angle EBF\) (do tam giác \(BCD\) vuông tại \(D\)).

    Lại có: \(\angle EBF = \angle EAF\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EF\) của tứ giác nội tiếp \(ABEF\))

    \( \Rightarrow \)\(\angle EAO = \angle EAF = \angle OED = \angle OEH\).

    Xét tam giác \(OEH\) và tam giác \(OAE\) ta có:

    \(\angle EOA\) chung;

    \(\angle EAO = \angle OEH\,\,\left( {cmt} \right)\)

    \( \Rightarrow \Delta OEH \sim \Delta OAE\,\,\,\left( {g.g} \right)\).

    4) Ta có \(\angle FGC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn đường kính \(CF\)) \( \Rightarrow FG \bot CK\).

    Mà \(CD \bot KF\) và \(\left\{ I \right\} = CD \cap GF\) nên \(I\) là trực tâm của tam giác \(CFK\).

    \( \Rightarrow KI\) là đường cao thứ 3 của tam giác \(CFK\) \( \Rightarrow KI \bot CF\) (1)

    Ta có \(\angle OAE = \angle OEH = \angle ODE\,\,\,\left( {cmt} \right)\)

    \( \Rightarrow OEAD\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

    \( \Rightarrow \) \(\angle ADE = \angle AOE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AE\)).

    Mà \(\angle AOE = 2\angle FCE = 2\angle FDE\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung \(EF\)).

    \( \Rightarrow \angle ADE = 2\angle FDE\) \( \Rightarrow DF\) là phân giác của \(\angle ADE\) \( \Rightarrow \angle ADF = \angle FDE = \dfrac{1}{2}\angle ADE\)

    Ta lại có \(\angle FDA = \angle GCA = \angle KCH\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(CFDG\)).

    \( \Rightarrow \angle HDF = \angle KCH \Rightarrow CHDK\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện).

    \( \Rightarrow \angle KHC = \angle CDK = {90^0}\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(CK\)) hay \(KH \bot CF\) (2)

    Từ (1) và (2) ta có \(I,\,\,K,\,\,H\) thẳng hàng.

    Câu 6 (VDC):

    Phương pháp:

    Từ giả thiết của đề bài, đánh giá từng bất đẳng thức.

    Cách giải:

    Vì \(0 \le x,\,\,y,\,\,z \le 1 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}xy\left( {z - 1} \right) \le 0\\yz\left( {x - 1} \right) \le 0\\xz\left( {y - 1} \right) \le 0\end{array} \right.\)

    \( \Rightarrow 3xyz \le xy + yz + zx \Leftrightarrow 3xyz - \left( {xy + yz + zx} \right) \le 0\) (1)

    Lại có \(\left( {x - 1} \right)\left( {y - 1} \right)\left( {z - 1} \right) \le 0 \Leftrightarrow xyz - xy - yz - zx + x + y + z - 1 \le 0\) (2)

    Cộng vế theo vế của (1) và (2) ta được

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,4xyz - 2\left( {xy + yz + zx} \right) + x + y + z - 1 \le 0\\ \Leftrightarrow x + y + z - 2\left( {xy + yz + zx} \right) + 4xyz \le 1\,\,\left( {dpcm} \right)\end{array}\)

    Dấu “=” xảy ra tại \(\left( {x;y;z} \right) = \left( {1;1;1} \right)\) hoặc \(\left( {x;y;z} \right) = \left( {0;1;1} \right)\) và các hoán vị của nó.

    Lời giải

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      Vận dụng hằng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\) để biến đổi, tính giá trị biểu thức.

      Biến đổi, rút gọn biểu thức chứa căn bậc hai.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = 2\sqrt 8 - 5\sqrt {18} + 4\sqrt {32} \\\,\,\,\,\,\, = 2\sqrt {4.2} - 5\sqrt {9.2} + 4\sqrt {16.2} \\\,\,\,\,\,\, = 4\sqrt 2 - 15\sqrt 2 + 16\sqrt 2 \\\,\,\,\,\,\, = 5\sqrt 2 \end{array}\)

      Vậy \(A = 5\sqrt 2 \).

      Với \(a > 1\), ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \dfrac{{a - \sqrt a }}{{a - 2\sqrt a + 1}}\left( {1 - \sqrt a } \right)\\\,\,\,\, = - \dfrac{{\sqrt a \left( {\sqrt a - 1} \right)}}{{{{\left( {\sqrt a - 1} \right)}^2}}}\left( {\sqrt a - 1} \right) = - \sqrt a \end{array}\)

      Vậy \(B = - \sqrt a \).

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      1) Hàm số đồng biến khi hệ số \(a > 0\).

      2) Tìm giao điểm của đồ thị hàm số (1) và đường thẳng \(y = - x + 3\).

      Thay tọa độ giao điểm vừa tìm được vào (1), từ đó xác định được giá trị của tham số \(m\).

      Cách giải:

      1) Hàm số đồng biến khi \(x > 0\) nếu hệ số \(1 - m > 0 \Leftrightarrow m < 1\).

      Vậy hàm số đồng biến khi khi \(x > 0\) thì \(m < 1\).

      2) Đồ thị hàm số (1) cắt đường thẳng \(y = - x + 3\) tại điểm có tung độ bằng 2 nên điểm đó thỏa mãn phương trình đường thẳng \(y = - x + 3\).

      Hay \(2 = - x + 3 \Leftrightarrow x = 1\). Điểm đó là \(A\left( {1;2} \right)\).

      Thay tọa độ A vào (1) ta được: \(2 = \left( {1 - m} \right){.1^2} \Leftrightarrow m - 1 = - 2 \Leftrightarrow m = - 1\).

      Vậy \(m = - 1\) thì đồ thị hàm số (1) cắt đường thẳng \(y = - x + 3\) tại điểm có tung độ bằng 2.

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      1) Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai để tính nghiệm của phương trình bậc hai.

      2) Tìm điều kiện để phương trình có hai nghiệm

      Áp dụng hệ thức Vi – ét tính được: \({x_1} + {x_2}\) và \({x_1}.{x_2}\)

      Thay vào biểu thức cần tính, tìm được giá trị của tham số \(m\), đối chiếu điều kiện, kết luận.

      Cách giải:

      1) Thay \(m = 3\) vào phương trình đã cho ta được: \({x^2} - 6x + 5 = 0\)

      Ta có: \(\Delta = {( - 6)^2} - 4.5 = 16 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{6 + \sqrt {16} }}{2} = 5\\{x_2} = \dfrac{{6 - \sqrt {16} }}{2} = 1\end{array} \right.\).

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {5;1} \right\}\).

      2) Phương trình: \({x^2} - 2mx + 2m - 1 = 0\) có: \(\Delta ' = {m^2} - 2m + 1 = {(m - 1)^2} \ge 0\,\,\forall x \in \mathbb{R}\) nên phương trình luôn có nghiệm.

      Theo định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} + {x_2} = 2m}\\{{x_1}{x_2} = 2m - 1}\end{array}} \right.\)

      Khi đó ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \dfrac{{4\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}}{{{x_1}^2 + {x_2}^2 + 2\left( {2 + {x_1}{x_2}} \right)}}\\A = \dfrac{{4\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}}{{{{({x_1} + {x_2})}^2} - 2{x_1}{x_2} + 4 + 2{x_1}{x_2}}}\\A = \dfrac{{4\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}}{{{{({x_1} + {x_2})}^2} + 4}}\\A = \dfrac{{4(2m - 1 + 1)}}{{4{m^2} + 4}}\\A = \dfrac{{2m}}{{{m^2} + 1}}\end{array}\)

      Ta có

      \(\begin{array}{l}{\left( {m + 1} \right)^2} \ge 0\,\,\forall m \Leftrightarrow {m^2} + 1 \ge - 2m\,\,\forall m\\ \Leftrightarrow - \left( {{m^2} + 1} \right) \le 2m\,\,\forall m \Leftrightarrow - 1 \le \dfrac{{2m}}{{{m^2} + 1}}\,\,\forall m\end{array}\).

      \( \Rightarrow A \ge - 1\,\,\forall m \Rightarrow {A_{\min }} = - 1\). Dấu “=” xảy ra khi \(m + 1 = 0 \Leftrightarrow m = - 1\).

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      Gọi số lần bắn trong ô với điểm số là \(9\) là \(a\) \(\left( {a \in \mathbb{N}*} \right)\)

      Gọi số lần bắn trong ô với điểm số là \(7\) là \(b\,\,\left( {b \in \mathbb{N}*} \right)\)

      Tổng số lần bắn của vận động viên đó là \(40\) nên lập được một phương trình

      Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau \(40\) lần bắn là \(8,25\) nên lập được một phương trình

      Từ đó, ta có hệ phương trình, giải hệ phương trình đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Gọi số lần bắn trong ô với điểm số là \(9\) là \(a\) \(\left( {a \in \mathbb{N}*} \right)\)

      Gọi số lần bắn trong ô với điểm số là \(7\) là \(b\,\,\left( {b \in \mathbb{N}*} \right)\)

      Tổng số lần bắn của vận động viên đó là \(40\) nên ta có: \(7 + a + 15 + b = 40 \Leftrightarrow a + b = 18\,\,\left( 1 \right)\)

      Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau \(40\) lần bắn là \(8,25\) nên ta có phương trình

      \(\dfrac{{10.7 + 9a + 8.15 + 7b}}{{40}} = 8,25 \Leftrightarrow 9a + 7b = 140\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}a + b = 18\\9a + 7b = 140\end{array} \right.\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}9a + 9b = 162\\9a + 7b = 140\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2b = 22\\a = 18 - b\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 11\\a = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 7\\b = 11\end{array} \right.\,\,\,\left( {tm} \right)\)

      Vậy số lần bắn trong ô điểm 9 là 7 lần, số lần bắn trong ô điểm 7 là 11 lần.

      Câu 5 (VD):

      Phương pháp:

      1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      2) + 3) Vận dụng mối quan hệ góc – đường tròn.

      4) Vận dụng tính của tứ giác nội tiếp và mối quan hệ góc – đường tròn.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021 1 1

      1) Ta có \(\angle FAB = {90^0}\) (vì tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\))

      \(\angle FEB = {90^0}\) (vì \(FE \bot BC\)).

      \( \Rightarrow \angle FAB + \angle FEB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      \( \Rightarrow ABEF\) là tứ giác nội tiếp (dhnb).

      2) Ta có \(\angle BDC = \angle FDC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      \( \Rightarrow \angle BDC = \angle BAC = {90^0}\).

      \( \Rightarrow ABCD\) là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính \(BC\) (Tứ giác có 2 đỉnh \(A,\,\,D\) cùng nhìn \(BC\) dưới một góc \({90^0}\)).

      \( \Rightarrow \angle BCA = \angle BDA\)(hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AB\)).

      3) Ta có: \(OD = OE \Rightarrow \Delta ODE\) cân tại \(O \Rightarrow \angle OED = \angle OED = \dfrac{{{{180}^0} - \angle EOD}}{2}\) (tổng 3 góc trong một tam giác).

      Mà \(\angle EOD = 2\angle ECD = 2\angle BCD\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung \(DE\))

      \( \Rightarrow \angle OED = \angle OED = \dfrac{{{{180}^0} - 2\angle BCD}}{2} = {90^0} - \angle BCD = \angle CBD = \angle EBF\) (do tam giác \(BCD\) vuông tại \(D\)).

      Lại có: \(\angle EBF = \angle EAF\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EF\) của tứ giác nội tiếp \(ABEF\))

      \( \Rightarrow \)\(\angle EAO = \angle EAF = \angle OED = \angle OEH\).

      Xét tam giác \(OEH\) và tam giác \(OAE\) ta có:

      \(\angle EOA\) chung;

      \(\angle EAO = \angle OEH\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta OEH \sim \Delta OAE\,\,\,\left( {g.g} \right)\).

      4) Ta có \(\angle FGC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn đường kính \(CF\)) \( \Rightarrow FG \bot CK\).

      Mà \(CD \bot KF\) và \(\left\{ I \right\} = CD \cap GF\) nên \(I\) là trực tâm của tam giác \(CFK\).

      \( \Rightarrow KI\) là đường cao thứ 3 của tam giác \(CFK\) \( \Rightarrow KI \bot CF\) (1)

      Ta có \(\angle OAE = \angle OEH = \angle ODE\,\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \( \Rightarrow OEAD\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      \( \Rightarrow \) \(\angle ADE = \angle AOE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AE\)).

      Mà \(\angle AOE = 2\angle FCE = 2\angle FDE\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung \(EF\)).

      \( \Rightarrow \angle ADE = 2\angle FDE\) \( \Rightarrow DF\) là phân giác của \(\angle ADE\) \( \Rightarrow \angle ADF = \angle FDE = \dfrac{1}{2}\angle ADE\)

      Ta lại có \(\angle FDA = \angle GCA = \angle KCH\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(CFDG\)).

      \( \Rightarrow \angle HDF = \angle KCH \Rightarrow CHDK\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện).

      \( \Rightarrow \angle KHC = \angle CDK = {90^0}\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(CK\)) hay \(KH \bot CF\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có \(I,\,\,K,\,\,H\) thẳng hàng.

      Câu 6 (VDC):

      Phương pháp:

      Từ giả thiết của đề bài, đánh giá từng bất đẳng thức.

      Cách giải:

      Vì \(0 \le x,\,\,y,\,\,z \le 1 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}xy\left( {z - 1} \right) \le 0\\yz\left( {x - 1} \right) \le 0\\xz\left( {y - 1} \right) \le 0\end{array} \right.\)

      \( \Rightarrow 3xyz \le xy + yz + zx \Leftrightarrow 3xyz - \left( {xy + yz + zx} \right) \le 0\) (1)

      Lại có \(\left( {x - 1} \right)\left( {y - 1} \right)\left( {z - 1} \right) \le 0 \Leftrightarrow xyz - xy - yz - zx + x + y + z - 1 \le 0\) (2)

      Cộng vế theo vế của (1) và (2) ta được

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,4xyz - 2\left( {xy + yz + zx} \right) + x + y + z - 1 \le 0\\ \Leftrightarrow x + y + z - 2\left( {xy + yz + zx} \right) + 4xyz \le 1\,\,\left( {dpcm} \right)\end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra tại \(\left( {x;y;z} \right) = \left( {1;1;1} \right)\) hoặc \(\left( {x;y;z} \right) = \left( {0;1;1} \right)\) và các hoán vị của nó.

      Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021 đặc sắc thuộc chuyên mục toán 9 sgk trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 là một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp học tập của mỗi học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc chuẩn bị kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết. Trong đó, việc làm quen với cấu trúc đề thi và luyện tập giải các đề thi thử, đề thi chính thức các năm trước đóng vai trò then chốt. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021, phân tích các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết.

      I. Tổng quan về đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021 thường có cấu trúc gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, yêu cầu học sinh trình bày chi tiết lời giải và chứng minh.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hàm số, phương trình bậc hai.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.

      II. Phân tích các dạng bài tập thường gặp

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021:

      1. Bài tập về phương trình và bất phương trình: Đây là dạng bài tập cơ bản, yêu cầu học sinh nắm vững các quy tắc giải phương trình và bất phương trình.
      2. Bài tập về hàm số: Học sinh cần hiểu rõ khái niệm hàm số, các loại hàm số và cách xác định hàm số.
      3. Bài tập về hình học: Các bài tập về tam giác, tứ giác, đường tròn thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý và tính chất hình học.
      4. Bài tập về số học: Các bài tập về chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất thường yêu cầu học sinh áp dụng các tính chất của số học.

      III. Hướng dẫn giải một số bài tập mẫu

      Ví dụ 1: Giải phương trình 2x + 3 = 7

      Lời giải:

      2x + 3 = 7

      2x = 7 - 3

      2x = 4

      x = 2

      Ví dụ 2: Tính diện tích tam giác ABC vuông tại A, biết AB = 3cm, AC = 4cm.

      Lời giải:

      Diện tích tam giác ABC là: S = (1/2) * AB * AC = (1/2) * 3 * 4 = 6 cm2

      IV. Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      Để ôn thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021 hiệu quả, các em học sinh nên:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình học.
      • Luyện tập giải nhiều đề thi thử và đề thi chính thức các năm trước.
      • Tìm hiểu kỹ các dạng bài tập thường gặp và cách giải.
      • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
      • Giữ tinh thần thoải mái và tự tin trong kỳ thi.

      V. Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Quảng Trị năm 2021, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn

      Chúc các em học sinh ôn thi tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9