Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021: Cập nhật mới nhất

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Phước năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Đề thi được biên soạn bám sát cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, chúng tôi còn cung cấp đáp án chi tiết và lời giải bài tập để các em có thể tự học và kiểm tra kiến thức.

Câu 1 (2,0 điểm): 1. Tính giá trị các biểu thức sau:

Đề bài

    Câu 1 (2,0 điểm):

    1. Tính giá trị các biểu thức sau:

    \(A = \sqrt {49} - \sqrt {25} \) \(B = \sqrt 5 + \sqrt {{{\left( {3 - \sqrt 5 } \right)}^2}} \)

    2. Cho biểu thức \(P = \dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{x + 3\sqrt x }}{{\sqrt x }}\) với \(x > 0\).

    a. Rút gọn biểu thức \(P\).

    b. Tìm giá trị của \(x\) để \(P = 5\).

    Câu 2 (2,0 điểm):

    1. Cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\).

    a) Vẽ parabol \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(d\) trên cùng một hệ trục tọa độ \(Oxy\).

    b) Tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

    2. Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 4\\x + 2y = 7\end{array} \right.\)

    Câu 3 (2,5 điểm):

    1. Cho phương trình \({x^2} + \left( {m - 2} \right)x - 8 = 0\) (1), với \(m\) là tham số.

    a) Giải phương trình (1) khi \(m = 4\).

    b) Tìm \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) sao cho biểu thức \(Q = \left( {{x_1}^2 - 1} \right)\left( {{x_2}^2 - 1} \right)\) đạt giá trị lớn nhất.

    2. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc để đi từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 120 km. Vận tốc ô tô thứ hai lớn hơn vận tốc ô tô thứ nhất là 10 km/h nên ô tô thứ hai đến B trước ô tô thứ nhất 24 phút. Tính vận tốc của mỗi ô tô.

    Câu 4 (1,0 điểm):

    Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AH\) và đường trung tuyến \(AM\). Biết \(AB = 9\,\,cm\), \(AC = 12\,\,cm\). Hãy tính \(BC,\,\,AH,\,\,AM\) và diện tích tam giác \(ABM\).

    Câu 5 (2,5 điểm):

    Từ điểm \(A\) nằm ngoài đường tròn \(\left( O \right)\) kẻ hai tiếp tuyến \(AB,\,\,AC\)(\(B,C\) là tiếp điểm). Kẻ cát tuyến \(AEF\) không đi qua tâm (\(E\) nằm giữa \(A\) và \(F\);\(O\) và \(B\) nằm về hai phía so với cát tuyến ). Gọi \(K\)là trung điểm của \(EF\).

    a) Chứng minh tứ giác \(OBAC\) nội tiếp đường tròn.

    b) Chứng minh \(KA\) là phân giác của \(\angle BKC\).

    c) Kẻ dây \(ED\) vuông góc \(OB\) sao cho \(ED\) cắt \(BC\) tại \(M\). Chứng minh \(FM\) đi qua trung điểm \(I\) của đoạn thẳng \(AB\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Câu 1 (2,0 điểm):

    1. Tính giá trị các biểu thức sau:

    \(A = \sqrt {49} - \sqrt {25} \) \(B = \sqrt 5 + \sqrt {{{\left( {3 - \sqrt 5 } \right)}^2}} \)

    2. Cho biểu thức \(P = \dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{x + 3\sqrt x }}{{\sqrt x }}\) với \(x > 0\).

    a. Rút gọn biểu thức \(P\).

    b. Tìm giá trị của \(x\) để \(P = 5\).

    Câu 2 (2,0 điểm):

    1. Cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\).

    a) Vẽ parabol \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(d\) trên cùng một hệ trục tọa độ \(Oxy\).

    b) Tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

    2. Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 4\\x + 2y = 7\end{array} \right.\)

    Câu 3 (2,5 điểm):

    1. Cho phương trình \({x^2} + \left( {m - 2} \right)x - 8 = 0\) (1), với \(m\) là tham số.

    a) Giải phương trình (1) khi \(m = 4\).

    b) Tìm \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) sao cho biểu thức \(Q = \left( {{x_1}^2 - 1} \right)\left( {{x_2}^2 - 1} \right)\) đạt giá trị lớn nhất.

    2. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc để đi từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 120 km. Vận tốc ô tô thứ hai lớn hơn vận tốc ô tô thứ nhất là 10 km/h nên ô tô thứ hai đến B trước ô tô thứ nhất 24 phút. Tính vận tốc của mỗi ô tô.

    Câu 4 (1,0 điểm):

    Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AH\) và đường trung tuyến \(AM\). Biết \(AB = 9\,\,cm\), \(AC = 12\,\,cm\). Hãy tính \(BC,\,\,AH,\,\,AM\) và diện tích tam giác \(ABM\).

    Câu 5 (2,5 điểm):

    Từ điểm \(A\) nằm ngoài đường tròn \(\left( O \right)\) kẻ hai tiếp tuyến \(AB,\,\,AC\)(\(B,C\) là tiếp điểm). Kẻ cát tuyến \(AEF\) không đi qua tâm (\(E\) nằm giữa \(A\) và \(F\);\(O\) và \(B\) nằm về hai phía so với cát tuyến ). Gọi \(K\)là trung điểm của \(EF\).

    a) Chứng minh tứ giác \(OBAC\) nội tiếp đường tròn.

    b) Chứng minh \(KA\) là phân giác của \(\angle BKC\).

    c) Kẻ dây \(ED\) vuông góc \(OB\) sao cho \(ED\) cắt \(BC\) tại \(M\). Chứng minh \(FM\) đi qua trung điểm \(I\) của đoạn thẳng \(AB\).

    Câu 1 (TH)

    Phương pháp:

    1) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

    Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

    2) a) Xác định mẫu thức chung của biểu thức

    Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

    b) Giải phương trình với \(P = 5\), ta tìm được \(x\), đối chiếu điều kiện và kết luận.

    Cách giải:

    1)

     \(\begin{array}{l}A = \sqrt {49} - \sqrt {25} \\A = \sqrt {{7^2}} - \sqrt {{5^2}} \\A = 7 - 5 = 2\end{array}\)

    Vậy \(A = 2\).

    \(\begin{array}{l}B = \sqrt 5 + \sqrt {{{\left( {3 - \sqrt 5 } \right)}^2}} \\B = \sqrt 5 + \left| {3 - \sqrt 5 } \right|\\B = \sqrt 5 + 3 - \sqrt 5 \,\,\left( {Do\,\,3 - \sqrt 5 > 0} \right)\\B = 3\end{array}\)

    Vậy \(B = 3\).

    2) a) Với \(x > 0\) ta có:

    \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{x + 3\sqrt x }}{{\sqrt x }}\\P = \dfrac{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 3} \right)}}{{\sqrt x }}\\P = \sqrt x - 2 + \sqrt x + 3\\P = 2\sqrt x + 1\end{array}\)

    Vậy với \(x > 0\) thì \(P = 2\sqrt x + 1\).

    b) Để \(P = 5\) thì \(2\sqrt x + 1 = 5 \Leftrightarrow 2\sqrt x = 4 \Leftrightarrow \sqrt x = 2 \Leftrightarrow x = 4\,\,\left( {tm} \right)\).

    Vậy để \(P = 5\) thì \(x = 4\).

    Câu 2 (VD):

    Phương pháp:

    1) a) Vẽ đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\)

    + Nhận xét về hệ số \(a\) và sự biến thiên của hàm số

    + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

    + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

    Vẽ đồ thị của hàm số \(y = ax + b\)

    + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

    + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

    b) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\)

    Tính nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai: Nếu \(a + b + c = 0\) thì phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{c}{a}\)

    Với mỗi \({x_i}\) tìm được ta tìm được \({y_i}\)

    Kết luận giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là: \(\left( {{x_i};{y_i}} \right)\)

    Cách giải:

    1) a) +) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) có bề lõm hướng lên và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

    Ta có bảng giá trị sau:

    \(x\)

    \( - 2\)

    \( - 1\)

    \(0\)

    1

    2

    \(y = 2{x^2}\)

    8

    2

    0

    2

    8

    \( \Rightarrow \) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm \(\left( { - 2;8} \right)\), \(\left( { - 1;2} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1;2} \right)\), \(\left( {2;8} \right)\).

    +) Đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\)

    Ta có bảng giá trị sau:

    \(x\)

    0

    \( - 1\)

    \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\)

    1

    0

    \( \Rightarrow \) Đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\) đi qua các điểm \(\left( {0;1} \right);\,\,\left( { - 1;0} \right)\).

    Đồ thị Parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\)trên cùng một hệ trục tọa độ \(Oxy\):

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 1

    b) Hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là nghiệm của phương trình \(2{x^2} = x + 1 \Leftrightarrow 2{x^2} - x - 1 = 0\).

    Ta có \(a + b + c = 2 - 1 - 1 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = \dfrac{c}{a} = - \dfrac{1}{2}\end{array} \right.\).

    + Với \(x = 1 \Rightarrow y = 1 + 1 = 2\).

    + Với \(x = - \dfrac{1}{2} \Rightarrow y = - \dfrac{1}{2} + 1 = \dfrac{1}{2}\).

    Vậy tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là \(\left( {1;2} \right)\) và \(\left( { - \dfrac{1}{2};\dfrac{1}{2}} \right)\).

    2) Ta có:

    \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 4\\x + 2y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - 2y = 8\\x + 2y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 15\\y = 2x - 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 2\end{array} \right.\).

    Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;2} \right)\).

    Câu 3 (VD):

    Phương pháp:

    1) a) Thay \(m = 4\) phương trình \(\left( 1 \right)\)

    Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\) (hoặc \(\Delta ' = {\left( {b'} \right)^2} - ac\)), sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn: \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\) (hoặc \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b' \pm \sqrt {\Delta '} }}{a}\)), tính được nghiệm của phương trình, kết luận.

    b) Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \(\Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\))

    Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

    Biến đổi, rút gọn biểu thức \(Q\), sử dụng hằng đẳng thức tìm được giá trị lớn nhất của \(Q\).

    2) Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là \(x\,\,\left( {km/h} \right)\) (ĐK: \(x > 0\)).

    Tính được vấn tốc của ô tô thứ hai theo \(x\)

    Tính được thời gian của ô tô thứ nhất và ô tô thứ hai đi hết quãng đường \(AB\) theo \(x\)

    Lập được phương trình, giải phương trình tìm được \(x\), đối chiếu điều kiện và kết luận.

    Cách giải:

    1) a) Thay \(m = 4\) vào phương trình (1) ta được: \({x^2} + 2x - 8 = 0\)

    Ta có: \(\Delta ' = 1 + 8 = 9 = {3^2} > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = - 1 + \sqrt 9 = 2\\{x_2} = - 1 - \sqrt 9 = - 4\end{array} \right.\)

    Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 4;2} \right\}\).

    b) Phương trình (1) có: \(\Delta = {\left( {m - 2} \right)^2} + 32 > 0\,\,\,\forall m\) nên phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

    Khi đó theo Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} + {x_2} = - m + 2}\\{{x_1}.{x_2} = - 8}\end{array}} \right.\)

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}Q = \left( {{x_1}^2 - 1} \right)\left( {{x_2}^2 - 1} \right)\\\,\,\,\,\, = {x_1}^2{x_2}^2 - \left( {{x_1}^2 + {x_2}^2} \right) + 1\\\,\,\,\, = {x_1}^2{x_2}^2 - {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} + 2{x_1}{x_2} + 1\end{array}\)

    \( \Rightarrow Q = 64 - {\left( { - m + 2} \right)^2} - 16 + 1 = - {\left( { - m + 2} \right)^2} + 49 \le 49\,\,\,\forall m\).

    Vậy \({Q_{\max }} = 49\). Dấu “=” xảy ra khi \(m = 2\).

    Vậy giá trị lớn nhất của Q bằng 49 khi \(m = 2\).

    2) Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là \(x\,\,\left( {km/h} \right)\) (ĐK: \(x > 0\)).

    Suy ra vận tốc của ô tô thứ hai là \(x + 10\) (km/h)

    Thời gian ô tô thứ nhất đi hết quãng đường \(AB\) là: \(\dfrac{{120}}{x}\) (h)

    Thời gian ô tô thứ hai đi hết quãng đường \(AB\) là \(\dfrac{{120}}{{x + 10}}\) (h)

    Vì ô tô thứ hai đến B trước ô tô thứ nhất 24 phút = \(\dfrac{2}{5}\) giờ nên ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{{120}}{x} - \dfrac{{120}}{{x + 10}} = \dfrac{2}{5}\\ \Leftrightarrow 600\left( {x + 10} \right) - 600x = 2x\left( {x + 10} \right)\\ \Leftrightarrow 600x + 6000 - 600x = 2{x^2} + 20x\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 20x - 6000 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 3000 = 0\end{array}\)

    Ta có: \(\Delta ' = {\left( { - 5} \right)^2} + 3000 = 3025 = {55^2} > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = - 5 + 55 = 50\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\{x_2} = - 5 - 55 = - 60\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

    Vậy vận tốc của ô tô thứ nhất là 50 km/h và vận tốc của ô tô thứ hai là 60 km/h.

    Câu 4 (VD):

    Phương pháp:

    Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(ABC\) tính được \(BC\)

    Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\) tính được \(AH\)

    \(AM\) là trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông \(ABC\) tính được \(BM\)

    \({S_{ABM}} = \dfrac{1}{2}AH.BM\)

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 2

    Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(ABC\) ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\\ \Rightarrow B{C^2} = {9^2} + {12^2}\\ \Rightarrow B{C^2} = 225\\ \Rightarrow BC = \sqrt {225} = 15\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

    Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\) ta có:

    \(AB.AC = AH.BC \Rightarrow AH = \dfrac{{AB.AC}}{{BC}} = \dfrac{{9.12}}{{15}} = 7,2\,\,\left( {cm} \right)\).

    Vì \(AM\) là trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông \(ABC\) nên \(AM = BM = \dfrac{1}{2}BC = \dfrac{1}{2}.15 = 7,5\,\,\left( {cm} \right)\) (định lí đường trung tuyến trong tam giác vuông).

    Ta có \({S_{\Delta ABM}} = \dfrac{1}{2}AH.BM = \dfrac{1}{2}.AH.\dfrac{1}{2}BC = \dfrac{1}{4}.7,2.15 = 27\,\,\left( {c{m^2}} \right)\).

    Vậy \(BC = 15\,\,cm,\,\,AH = 7,2\,\,cm,\,\,AM = 7,5\,\,cm\), \({S_{\Delta ABM}} = 27\,\,c{m^2}\).

    Câu 5 (VDC):

    Phương pháp:

    a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

    b) Ta sẽ chứng minh:

    c) Gọi \(J\) là giao điểm của \(AK\) và \(BC\)

    Gọi I là giao điểm của \(FM\) và \(AB\). Ta sẽ chứng minh \(I\) là trung điểm của \(AB\).

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 3

    a) Ta có: \(AB,AC\) là tiếp tuyến của đường tròn nên \(\left\{ \begin{array}{l}OA \bot AB\\OC \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\angle ABO = {90^0}\\\angle ACO = {90^0}\end{array} \right. \Rightarrow \angle ABO + \angle ACO = {180^0}\)

    \( \Rightarrow OBAC\) là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính \(AO\) (dhnb).

    b) Vì \(AB,AC\) là tiếp tuyến của đường tròn nên \(AB = AC\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau).

    Ta có \(K\) là trung điểm của \(EF\) nên \(OK \bot AK\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung).

    \( \Rightarrow \angle OKA = {90^0}\) \( \Rightarrow K\) thuộc đường tròn đường kính \(AO\) hay 5 điểm \(O,\,\,K,\,\,B,\,\,A,\,\,C\) cùng thuộc một đường tròn.

     (góc chắn hai cung bằng nhau)

    Vậy \(KA\) là phân giác của \(\angle BKC\).

    c) Gọi \(J\) là giao điểm của \(AK\) và \(BC\)

    Gọi I là giao điểm của \(FM\) và \(AB\). Ta sẽ chứng minh \(I\) là trung điểm của \(AB\).

    Xét tam giác \(ABJ\) và \(AKB\) ta có:

    \(\angle BAK\) chung

    \(\angle ABJ = \angle BKA\,\,\left( { = \angle ACB} \right)\)

    \( \Rightarrow \Delta ABJ\) đồng dạng với \(\Delta AKB\) (g.g) \( \Rightarrow \dfrac{{AJ}}{{AB}} = \dfrac{{AB}}{{AK}}\) (cặp cạnh tương ứng) \( \Rightarrow A{B^2} = AJ.AK\)

    Tương tự ta có: \(\Delta ABE\) đồng dạng với \(\Delta AFB\) (g.g) \( \Rightarrow \dfrac{{AB}}{{AF}} = \dfrac{{AE}}{{AB}} \Rightarrow A{B^2} = AE.AF\)

    \( \Rightarrow AJ.AK = AE.AF \Rightarrow \dfrac{{AF}}{{AJ}} = \dfrac{{AK}}{{AE}} = \dfrac{{AF - AK}}{{AJ - AE}} = \dfrac{{FK}}{{EJ}} = \dfrac{{EK}}{{EJ}}\) (Vì \(K\) là trung điểm của \(EF\)) \( \Rightarrow \dfrac{{AF}}{{EK}} = \dfrac{{AJ}}{{EJ}}\).

    Ta lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}EM \bot OB\,\,\left( {gt} \right)\\OB \bot AB\,\,\,\left( {gt} \right)\end{array} \right. \Rightarrow EM//AB \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{AB}}{{EM}} = \dfrac{{AJ}}{{EJ}}\\\dfrac{{AI}}{{EM}} = \dfrac{{AF}}{{EF}}\end{array} \right.\) (Định lí Ta-lét)

    \( \Rightarrow \dfrac{{AI}}{{EM}} = \dfrac{{AF}}{{2EK}} = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{AJ}}{{EJ}} = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{AB}}{{EM}} \Rightarrow AI = \dfrac{{AB}}{2}\).

    Vậy \(I\) là trung điểm của \(AB\) (đpcm).

    Lời giải

      Câu 1 (TH)

      Phương pháp:

      1) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

      2) a) Xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      b) Giải phương trình với \(P = 5\), ta tìm được \(x\), đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      1)

       \(\begin{array}{l}A = \sqrt {49} - \sqrt {25} \\A = \sqrt {{7^2}} - \sqrt {{5^2}} \\A = 7 - 5 = 2\end{array}\)

      Vậy \(A = 2\).

      \(\begin{array}{l}B = \sqrt 5 + \sqrt {{{\left( {3 - \sqrt 5 } \right)}^2}} \\B = \sqrt 5 + \left| {3 - \sqrt 5 } \right|\\B = \sqrt 5 + 3 - \sqrt 5 \,\,\left( {Do\,\,3 - \sqrt 5 > 0} \right)\\B = 3\end{array}\)

      Vậy \(B = 3\).

      2) a) Với \(x > 0\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{x + 3\sqrt x }}{{\sqrt x }}\\P = \dfrac{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 3} \right)}}{{\sqrt x }}\\P = \sqrt x - 2 + \sqrt x + 3\\P = 2\sqrt x + 1\end{array}\)

      Vậy với \(x > 0\) thì \(P = 2\sqrt x + 1\).

      b) Để \(P = 5\) thì \(2\sqrt x + 1 = 5 \Leftrightarrow 2\sqrt x = 4 \Leftrightarrow \sqrt x = 2 \Leftrightarrow x = 4\,\,\left( {tm} \right)\).

      Vậy để \(P = 5\) thì \(x = 4\).

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      1) a) Vẽ đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\)

      + Nhận xét về hệ số \(a\) và sự biến thiên của hàm số

      + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

      + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

      Vẽ đồ thị của hàm số \(y = ax + b\)

      + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

      + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

      b) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\)

      Tính nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai: Nếu \(a + b + c = 0\) thì phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{c}{a}\)

      Với mỗi \({x_i}\) tìm được ta tìm được \({y_i}\)

      Kết luận giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là: \(\left( {{x_i};{y_i}} \right)\)

      Cách giải:

      1) a) +) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) có bề lõm hướng lên và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

      Ta có bảng giá trị sau:

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      1

      2

      \(y = 2{x^2}\)

      8

      2

      0

      2

      8

      \( \Rightarrow \) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm \(\left( { - 2;8} \right)\), \(\left( { - 1;2} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1;2} \right)\), \(\left( {2;8} \right)\).

      +) Đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\)

      Ta có bảng giá trị sau:

      \(x\)

      0

      \( - 1\)

      \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\)

      1

      0

      \( \Rightarrow \) Đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\) đi qua các điểm \(\left( {0;1} \right);\,\,\left( { - 1;0} \right)\).

      Đồ thị Parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x + 1\)trên cùng một hệ trục tọa độ \(Oxy\):

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 1 1

      b) Hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là nghiệm của phương trình \(2{x^2} = x + 1 \Leftrightarrow 2{x^2} - x - 1 = 0\).

      Ta có \(a + b + c = 2 - 1 - 1 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = \dfrac{c}{a} = - \dfrac{1}{2}\end{array} \right.\).

      + Với \(x = 1 \Rightarrow y = 1 + 1 = 2\).

      + Với \(x = - \dfrac{1}{2} \Rightarrow y = - \dfrac{1}{2} + 1 = \dfrac{1}{2}\).

      Vậy tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là \(\left( {1;2} \right)\) và \(\left( { - \dfrac{1}{2};\dfrac{1}{2}} \right)\).

      2) Ta có:

      \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 4\\x + 2y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - 2y = 8\\x + 2y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 15\\y = 2x - 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 2\end{array} \right.\).

      Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;2} \right)\).

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      1) a) Thay \(m = 4\) phương trình \(\left( 1 \right)\)

      Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\) (hoặc \(\Delta ' = {\left( {b'} \right)^2} - ac\)), sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn: \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\) (hoặc \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b' \pm \sqrt {\Delta '} }}{a}\)), tính được nghiệm của phương trình, kết luận.

      b) Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \(\Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\))

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Biến đổi, rút gọn biểu thức \(Q\), sử dụng hằng đẳng thức tìm được giá trị lớn nhất của \(Q\).

      2) Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là \(x\,\,\left( {km/h} \right)\) (ĐK: \(x > 0\)).

      Tính được vấn tốc của ô tô thứ hai theo \(x\)

      Tính được thời gian của ô tô thứ nhất và ô tô thứ hai đi hết quãng đường \(AB\) theo \(x\)

      Lập được phương trình, giải phương trình tìm được \(x\), đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      1) a) Thay \(m = 4\) vào phương trình (1) ta được: \({x^2} + 2x - 8 = 0\)

      Ta có: \(\Delta ' = 1 + 8 = 9 = {3^2} > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = - 1 + \sqrt 9 = 2\\{x_2} = - 1 - \sqrt 9 = - 4\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 4;2} \right\}\).

      b) Phương trình (1) có: \(\Delta = {\left( {m - 2} \right)^2} + 32 > 0\,\,\,\forall m\) nên phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

      Khi đó theo Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} + {x_2} = - m + 2}\\{{x_1}.{x_2} = - 8}\end{array}} \right.\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}Q = \left( {{x_1}^2 - 1} \right)\left( {{x_2}^2 - 1} \right)\\\,\,\,\,\, = {x_1}^2{x_2}^2 - \left( {{x_1}^2 + {x_2}^2} \right) + 1\\\,\,\,\, = {x_1}^2{x_2}^2 - {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} + 2{x_1}{x_2} + 1\end{array}\)

      \( \Rightarrow Q = 64 - {\left( { - m + 2} \right)^2} - 16 + 1 = - {\left( { - m + 2} \right)^2} + 49 \le 49\,\,\,\forall m\).

      Vậy \({Q_{\max }} = 49\). Dấu “=” xảy ra khi \(m = 2\).

      Vậy giá trị lớn nhất của Q bằng 49 khi \(m = 2\).

      2) Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là \(x\,\,\left( {km/h} \right)\) (ĐK: \(x > 0\)).

      Suy ra vận tốc của ô tô thứ hai là \(x + 10\) (km/h)

      Thời gian ô tô thứ nhất đi hết quãng đường \(AB\) là: \(\dfrac{{120}}{x}\) (h)

      Thời gian ô tô thứ hai đi hết quãng đường \(AB\) là \(\dfrac{{120}}{{x + 10}}\) (h)

      Vì ô tô thứ hai đến B trước ô tô thứ nhất 24 phút = \(\dfrac{2}{5}\) giờ nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{{120}}{x} - \dfrac{{120}}{{x + 10}} = \dfrac{2}{5}\\ \Leftrightarrow 600\left( {x + 10} \right) - 600x = 2x\left( {x + 10} \right)\\ \Leftrightarrow 600x + 6000 - 600x = 2{x^2} + 20x\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 20x - 6000 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 3000 = 0\end{array}\)

      Ta có: \(\Delta ' = {\left( { - 5} \right)^2} + 3000 = 3025 = {55^2} > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = - 5 + 55 = 50\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\{x_2} = - 5 - 55 = - 60\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

      Vậy vận tốc của ô tô thứ nhất là 50 km/h và vận tốc của ô tô thứ hai là 60 km/h.

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(ABC\) tính được \(BC\)

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\) tính được \(AH\)

      \(AM\) là trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông \(ABC\) tính được \(BM\)

      \({S_{ABM}} = \dfrac{1}{2}AH.BM\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 1 2

      Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(ABC\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\\ \Rightarrow B{C^2} = {9^2} + {12^2}\\ \Rightarrow B{C^2} = 225\\ \Rightarrow BC = \sqrt {225} = 15\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\) ta có:

      \(AB.AC = AH.BC \Rightarrow AH = \dfrac{{AB.AC}}{{BC}} = \dfrac{{9.12}}{{15}} = 7,2\,\,\left( {cm} \right)\).

      Vì \(AM\) là trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông \(ABC\) nên \(AM = BM = \dfrac{1}{2}BC = \dfrac{1}{2}.15 = 7,5\,\,\left( {cm} \right)\) (định lí đường trung tuyến trong tam giác vuông).

      Ta có \({S_{\Delta ABM}} = \dfrac{1}{2}AH.BM = \dfrac{1}{2}.AH.\dfrac{1}{2}BC = \dfrac{1}{4}.7,2.15 = 27\,\,\left( {c{m^2}} \right)\).

      Vậy \(BC = 15\,\,cm,\,\,AH = 7,2\,\,cm,\,\,AM = 7,5\,\,cm\), \({S_{\Delta ABM}} = 27\,\,c{m^2}\).

      Câu 5 (VDC):

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      b) Ta sẽ chứng minh:

      c) Gọi \(J\) là giao điểm của \(AK\) và \(BC\)

      Gọi I là giao điểm của \(FM\) và \(AB\). Ta sẽ chứng minh \(I\) là trung điểm của \(AB\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 1 3

      a) Ta có: \(AB,AC\) là tiếp tuyến của đường tròn nên \(\left\{ \begin{array}{l}OA \bot AB\\OC \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\angle ABO = {90^0}\\\angle ACO = {90^0}\end{array} \right. \Rightarrow \angle ABO + \angle ACO = {180^0}\)

      \( \Rightarrow OBAC\) là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính \(AO\) (dhnb).

      b) Vì \(AB,AC\) là tiếp tuyến của đường tròn nên \(AB = AC\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau).

      Ta có \(K\) là trung điểm của \(EF\) nên \(OK \bot AK\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung).

      \( \Rightarrow \angle OKA = {90^0}\) \( \Rightarrow K\) thuộc đường tròn đường kính \(AO\) hay 5 điểm \(O,\,\,K,\,\,B,\,\,A,\,\,C\) cùng thuộc một đường tròn.

       (góc chắn hai cung bằng nhau)

      Vậy \(KA\) là phân giác của \(\angle BKC\).

      c) Gọi \(J\) là giao điểm của \(AK\) và \(BC\)

      Gọi I là giao điểm của \(FM\) và \(AB\). Ta sẽ chứng minh \(I\) là trung điểm của \(AB\).

      Xét tam giác \(ABJ\) và \(AKB\) ta có:

      \(\angle BAK\) chung

      \(\angle ABJ = \angle BKA\,\,\left( { = \angle ACB} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta ABJ\) đồng dạng với \(\Delta AKB\) (g.g) \( \Rightarrow \dfrac{{AJ}}{{AB}} = \dfrac{{AB}}{{AK}}\) (cặp cạnh tương ứng) \( \Rightarrow A{B^2} = AJ.AK\)

      Tương tự ta có: \(\Delta ABE\) đồng dạng với \(\Delta AFB\) (g.g) \( \Rightarrow \dfrac{{AB}}{{AF}} = \dfrac{{AE}}{{AB}} \Rightarrow A{B^2} = AE.AF\)

      \( \Rightarrow AJ.AK = AE.AF \Rightarrow \dfrac{{AF}}{{AJ}} = \dfrac{{AK}}{{AE}} = \dfrac{{AF - AK}}{{AJ - AE}} = \dfrac{{FK}}{{EJ}} = \dfrac{{EK}}{{EJ}}\) (Vì \(K\) là trung điểm của \(EF\)) \( \Rightarrow \dfrac{{AF}}{{EK}} = \dfrac{{AJ}}{{EJ}}\).

      Ta lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}EM \bot OB\,\,\left( {gt} \right)\\OB \bot AB\,\,\,\left( {gt} \right)\end{array} \right. \Rightarrow EM//AB \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{AB}}{{EM}} = \dfrac{{AJ}}{{EJ}}\\\dfrac{{AI}}{{EM}} = \dfrac{{AF}}{{EF}}\end{array} \right.\) (Định lí Ta-lét)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AI}}{{EM}} = \dfrac{{AF}}{{2EK}} = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{AJ}}{{EJ}} = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{AB}}{{EM}} \Rightarrow AI = \dfrac{{AB}}{2}\).

      Vậy \(I\) là trung điểm của \(AB\) (đpcm).

      Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Phước năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để giúp các em đạt kết quả tốt nhất, giaitoan.edu.vn xin cung cấp thông tin chi tiết về đề thi, cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và kỹ năng vận dụng đơn giản.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết và chứng minh các kết quả.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Các dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 bao gồm:

      1. Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, phương trình bậc hai, phương trình vô tỷ.
      2. Hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ, vectơ.
      3. Số học: Các bài toán về số nguyên tố, ước số, bội số, phân số, phần trăm.
      4. Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán về hoán vị, tổ hợp, xác suất.

      Hướng dẫn giải đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021

      Để giải đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 hiệu quả, các em cần:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các định nghĩa, định lý, công thức và kỹ năng giải toán cơ bản.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều đề thi thử và bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia nhỏ đề thi thành các phần nhỏ và phân bổ thời gian cho từng phần một cách hợp lý.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong đề thi, hãy kiểm tra lại bài làm một cách cẩn thận để tránh các lỗi sai không đáng có.

      Một số lời khuyên hữu ích

      Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích dành cho các em học sinh khi ôn thi vào 10 môn Toán:

      • Xây dựng kế hoạch học tập cụ thể: Lập kế hoạch học tập chi tiết và bám sát kế hoạch đó.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết: Đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc gia sư khi gặp khó khăn trong quá trình học tập.
      • Giữ gìn sức khỏe: Đảm bảo ngủ đủ giấc, ăn uống đầy đủ và tập thể dục thường xuyên để có sức khỏe tốt và tinh thần minh mẫn.
      • Giữ tâm lý thoải mái: Tránh căng thẳng và áp lực quá lớn, hãy giữ tâm lý thoải mái và tự tin khi làm bài thi.

      Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021

      Ngoài đề thi chính thức, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9: Đây là tài liệu cơ bản và quan trọng nhất.
      • Sách bài tập Toán lớp 9: Giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Đề thi thử vào 10 môn Toán: Giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Các trang web học toán online:Giaitoan.edu.vn là một trong những trang web uy tín và chất lượng, cung cấp nhiều tài liệu ôn thi và bài giảng online hữu ích.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2021 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi các em học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với những thông tin và lời khuyên trên, các em sẽ đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9