Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Ninh Bình năm 2023 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.
Bộ đề thi này được tổng hợp đầy đủ, chi tiết, bao gồm cả đề thi chính thức và đề thi thử từ các trường THCS trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Các em có thể tải về miễn phí và sử dụng để ôn tập và tự đánh giá năng lực của mình.
Câu 1: 1. Rút gọn biểu thức \(A = 3\sqrt {16} {\rm{ \;}} - 2\sqrt 9 {\rm{ \;}} + \sqrt 4 \) 2. Tìm giá trị của tham số m để đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):y = \left( {m - 1} \right)x - 2\) song song với đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right):y = 2x + 3\). 3. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 10}\\{x - 2y = 1}\end{array}} \right.\)
Câu 1:
1. Rút gọn biểu thức \(A = 3\sqrt {16} {\rm{ \;}} - 2\sqrt 9 {\rm{ \;}} + \sqrt 4 \)
2. Tìm giá trị của tham số m để đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):y = \left( {m - 1} \right)x - 2\) song song với đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right):y = 2x + 3\).
3. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 10}\\{x - 2y = 1}\end{array}} \right.\)
Câu 2:
1. Rút gọn biểu thức \(B = \frac{{x\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{x - 1}} - \frac{x}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1\).
2. Cho phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( 1 \right)\) (x là ẩn số, m là tham số)
a) Giải phương trình (1) với m = 3.
b) Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) thoả mãn \(\sqrt {{x_1}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{x_2}} {\rm{ \;}} = 3\sqrt 2 \)
Câu 3: Giải bài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình.
Hai đội công nhân làm chung một công việc thì làm xong trong 12 ngày. Khi làm riêng, để hoàn thành công việc trên thì đội thứ nhất cần nhiều thời gian hơn đội thứ hai là 10 ngày. Hỏi nếu làm riêng thì trong bao nhiêu ngày mỗi đội sẽ làm xong công việc trên?
Câu 4:
1. Một dụng cụ gồm hai phần: một phần có dạng hình trụ, phần còn lại có dạng hình nón với các kích thước cho như hình vẽ bên.
a) Tính chiều cao của dụng cụ hình nón.
b) Tính thể tích dụng cụ đã cho (lấy \(\pi {\rm{ \;}} = 3,14\) ).
2. Cho đường tròn tâm O, đường kính AB. Lấy điểm H nằm giữa O và B \((H \ne O;H \ne B)\), vẽ dây cung MN của đường tròn (O) vuông góc với AB tại H. Trên đường thẳng MN lấy điểm C nằm ngoài đường tròn (O) sao cho \(CM > CN\). Đoạn thẳng AC cắt đường tròn (O) tại điểm \(K{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {K \ne A} \right)\). Hai dây cung MN và BK cắt nhau tại E.
a) Chứng minh tứ giác AHEK là tứ giác nội tiếp.
b) Chứng minh CM.CN = CK.CA.
c) Từ điểm N vẽ đường thẳng vuông góc với đường thẳng AC, đường thẳng này cắt tia MK tại F. Chứng minh tam giác KFN là tam giác cân.
Câu 5:
1. Tìm tất cả các cặp số nguyên (x;y) thoả mãn \(2{x^2} - x{y^2} - 2x + {y^2} + 5 = 0\).
2. Biết a, b, c là ba số thực dương thoả mãn điều kiện: \(\sqrt a {\rm{ \;}} + \sqrt b {\rm{ \;}} + \sqrt c {\rm{ \;}} = 3\).
Chứng minh \(\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge 3\sqrt 7 \).
----- HẾT -----
Câu 1 (TH):
Phương pháp:
1) Khai phương căn bậc hai và rút gọn
2) \(d\parallel d' \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = a'}\\{b \ne b'}\end{array}} \right.\)
3) Giải hệ bằng phương pháp cộng đại số
Cách giải:
1. Rút gọn biểu thức \(A = 3\sqrt {16} {\rm{ \;}} - 2\sqrt 9 {\rm{ \;}} + \sqrt 4 \)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{A = 3\sqrt {16} {\rm{ \;}} - 2\sqrt 9 {\rm{ \;}} + \sqrt 4 }\\{A = 3\sqrt {{4^2}} {\rm{ \;}} - 2\sqrt {{3^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{2^2}} }\\{A = 3.4 - 2.3 + 2}\\{A = 12 - 6 + 2}\\{A = 6 + 2}\\{A = 8}\end{array}\)
Vậy \(A = 8.\)
2. Tìm giá trị của tham số m để đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):y = \left( {m - 1} \right)x - 2\) song song với đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right):y = 2x + 3\).
Hai đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right)\)và \(\left( {{d_2}} \right)\) song song với nhau khi và chỉ khi \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m - 1 = 2}\\{ - 2 \ne 3{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {luon{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} dung} \right)}\end{array}} \right. \Leftrightarrow m = 3\)
Vậy \(m = 3\).
3. Giải hệ phương trình\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 10}\\{x - 2y = 1}\end{array}} \right.\)
Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 10}\\{x - 2y = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 10}\\{3x - 6y = 3}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{7y = 7}\\{x = 2y + 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 1}\\{x = 3}\end{array}} \right.\).
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;1} \right).\)
Câu 2 (VD):
Phương pháp:
1) Phân tích mẫu số tìm mẫu số chung, quy đồng và rút gọn biểu thức
2a) Thay m = 3 và giải phương trình bậc hai
2b) Áp dụng hệ thức viet.
Cách giải:
1. Rút gọn biểu thức \(B = \frac{{x\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{x - 1}} - \frac{x}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1\).
Với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1\) ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} B = \frac{{x\sqrt x - 1}}{{x - 1}} - \frac{x}{{\sqrt x + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x - 1}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{x\sqrt x - 1 - x\left( {\sqrt x - 1} \right) + \left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{x\sqrt x - 1 - x\sqrt x + x + \sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{x + \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}}}\end{array}\)
Vậy với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1\) thì \(B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}\).
2. Cho phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( 1 \right)\) (x là ẩn số, m là tham số)
a) Giải phương trình (1) với m = 3.
Thay m = 3 vào phương trình (1) ta được: \({x^2} - 6x + 8 = 0\).
Ta có: \(\Delta ' = {\left( { - 3} \right)^2} - 1.8 = 1 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} = 3 + 1 = 4}\\{{x_2} = 3 - 1 = 2}\end{array}} \right.\).
Vậy khi m = 3 thì tập nghiệm của phương trình (1) là \(S = \left\{ {2;4} \right\}\).
b) Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) thoả mãn \(\sqrt {{x_1}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{x_2}} {\rm{ \;}} = 3\sqrt 2 \)
Để phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) thoả mãn \(\sqrt {{x_1}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{x_2}} {\rm{ \;}} = 3\sqrt 2 \) thì
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\Delta ' > 0}\\{{x_1} \ge 0}\\{{x_2} \ge 0}\\{\sqrt {{x_1}} + \sqrt {{x_2}} = 3\sqrt 2 }\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{m^2} - 4m + 4 > 0}\\{{x_1} + {x_2} \ge 0}\\{{x_1}{x_2} \ge 0}\\{{{\left( {\sqrt {{x_1}} + \sqrt {{x_2}} } \right)}^2} = 18}\end{array}} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{{\left( {m - 2} \right)}^2} > 0}\\{2m \ge 0}\\{4m - 4 \ge 0}\\{{x_1} + {x_2} + 2\sqrt {{x_1}{x_2}} = 18}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m - 2 \ne 0}\\{m \ge 0}\\{m \ge 1}\\{2m + 2\sqrt {4m - 4} = 18}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m \ge 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} m \ne 2}\\{m + 2\sqrt {m - 1} = 9{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( * \right)}\end{array}} \right.} \right.\)
Đặt \(t = \sqrt {m - 1} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {t \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} t \ne 1} \right)\) \( \Rightarrow {t^2} = m - 1 \Leftrightarrow m = {t^2} + 1\)
Khi đó phương trình (*) trở thành \({t^2} + 1 + 2t = 9 \Leftrightarrow {t^2} + 2t - 8 = 0\).
Ta có \(\Delta {'_t} = {1^2} - \left( { - 8} \right) = 9 > 0\) nên phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt
\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{t_1} = {\rm{ \;}} - 1 + 3 = 2{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)}\\{{t_1} = {\rm{ \;}} - 1 - 3 = {\rm{ \;}} - 4{\mkern 1mu} \left( {Ktm} \right)}\end{array}} \right.\)
Với \(t = 2 \Rightarrow \sqrt {m - 1} {\rm{ \;}} = 2 \Leftrightarrow m - 1 = 4 \Leftrightarrow m = 5{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)\).
Vậy m = 5.
Câu 3 (VD):
Phương pháp:
Gọi thời gian để đội thứ nhất làm riêng xong công việc là \(x\) (ngày, \(x \in \mathbb{N},x > 12\))
Biểu diễn thời gian mỗi ngày từng đội làm được theo x, lập phương trình tìm x.
Cách giải:
Gọi thời gian để đội thứ nhất làm riêng xong công việc là \(x\) (ngày, \(x \in \mathbb{N},x > 12\))
Khi làm riêng, để hoàn thành công việc trên thì đội thứ nhất cần nhiều thời gian hơn đội thứ hai là 10 ngày nên thời gian để đội thứ hai làm riêng xong công việc là \(x - 10\) (ngày)
Mỗi ngày đội thứ nhất làm được: \(\frac{1}{x}\) (công việc)
Mỗi ngày đội thứ hai làm được: \(\frac{1}{{x - 10}}\) (công việc)
Mỗi ngày cả hai đội làm được \(\frac{1}{{12}}\) (công việc)
Khi đó ta có phương trình: \(\frac{1}{x} + \frac{1}{{x - 10}} = \frac{1}{{12}}\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow \frac{{12\left( {x - 10} \right)}}{{12x\left( {x - 10} \right)}} + \frac{{12x}}{{12x\left( {x - 10} \right)}} = \frac{{x\left( {x - 10} \right)}}{{12x\left( {x - 10} \right)}}}\\{ \Rightarrow 12\left( {x - 10} \right) + 12x = x\left( {x - 10} \right)}\\{ \Leftrightarrow 12x - 120 + 12x = {x^2} - 10x}\\{ \Leftrightarrow {x^2} - 34x + 120 = 0}\\{ \Leftrightarrow {x^2} - 30x - 4x + 120 = 0}\\{ \Leftrightarrow x\left( {x - 30} \right) - 4\left( {x - 30} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {x - 30} \right)\left( {x - 4} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 30 = 0}\\{x - 4 = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 30{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} ({\rm{TM}})}\\{x = 4{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} ({\rm{KTM}})}\end{array}} \right.}\end{array}\)
Vậy đội thứ nhất làm xong công việc trong 30 ngày, đội thứ hai làm xong công việc là 20 ngày.
Câu 4 (VD):
Phương pháp:
1. Áp dụng công thức tính thể tích hình nón, hình trụ
2. a) Tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\)
b) Chứng minh \(\Delta CKN\) và \(\Delta CMA\) đồng dạng
c) Chứng minh \(\angle NFK = \angle NKF\) từ đó suy ra tam giác cân.
Cách giải:
Cách giải:
1. Một dụng cụ gồm hai phần: một phần có dạng hình trụ, phần còn lại có dạng hình nón với các kích thước cho như hình vẽ bên.
Chiều cao của phần dụng cụ có dạng hình nón là: \(190 - 70 = 120{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cm} \right).\)
b) Tính thể tích dụng cụ đã cho (lấy \(\pi {\rm{ \;}} = 3,14\) ).
Ta thấy đáy hình trụ có đường kính bằng 140cm nên bán kính \(r = 70{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cm} \right)\).
Thể tích phần dụng cụ có dạng hình nón là:
\({V_1} = \frac{1}{3}\pi .{r^2}.{h_1} = \frac{1}{3}.3,{14.70^2}.120 = 615{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 440{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích phần dụng cụ có dạng hình trụ là:
\({V_2} = \pi .{r^2}.{h_2} = 3,{14.70^2}.70 = 1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 077{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 020{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích dụng cụ đã cho là:
\(V = {V_1} + {V_2} = 615{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 440{\mkern 1mu} + {\mkern 1mu} 1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 077{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 020 = 1{\mkern 1mu} 692{\mkern 1mu} 460\left( {c{m^3}} \right)\).
2. Cho đường tròn tâm O, đường kính AB. Lấy điểm H nằm giữa O và B \((H \ne O;H \ne B)\), vẽ dây cung MN của đường tròn (O) vuông góc với AB tại H. Trên đường thẳng MN lấy điểm C nằm ngoài đường tròn (O) sao cho CM > CN. Đoạn thẳng AC cắt đường tròn (O) tại điểm \(K{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {K \ne A} \right)\). Hai dây cung MN và BK cắt nhau tại E.
Ta có:
\(\angle AKE = \angle AKB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
\(\angle AHE = {90^0}\) (do \(MN \bot AB\) tại H)
Xét tứ giác AHEK có: \(\angle AKE + \angle HE = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)
Suy ra tứ giác AKEH nội tiếp đường tròn. (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\))
b) Chứng minh CM.CN = CK.CA.
Vì AKNM nội tiếp đường tròn (O) \( \Rightarrow \angle CNK = \angle CAM\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện).
Xét \(\Delta CKN\) và \(\Delta CMA\) có:
$\begin{array}{*{35}{l}} \angle ACMchung \\ \angle CNK=\angle CAM\left( cmt \right) \\ \Rightarrow \Delta CKN\backsim \Delta CMA\left( g.g \right) \\\end{array}$
\( \Rightarrow \frac{{CK}}{{CM}} = \frac{{CN}}{{CA}} \Rightarrow CM.CN = CK.CA\) (đpcm) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ).
c) Từ điểm N vẽ đường thẳng vuông góc với đường thẳng AC, đường thẳng này cắt tia MK tại F. Chứng minh tam giác KFN là tam giác cân.
Do \(NF \bot AC\left( {gt} \right),BK \bot AC\) (do \(\angle BKA = {90^0}\), góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
\( \Rightarrow FN\parallel BK\) (từ vuông góc đến song song).
\( \Rightarrow \angle KNF = \angle BKN\) (hai góc so le trong bằng nhau) và \(\angle NFK = \angle BKM\) (hai góc đồng vị bằng nhau)
Do \(OB \bot MN\) tại H (giả thiết) nên H là trung điểm MN (tính chất đường kính vuông góc với dây cung)
Xét tam giác OMN có OH vừa là đường cao vừa là trung tuyến nên tam giác OMN cân tại O
=> OH đồng thời là phân giác
(góc nội tiếp)
\( \Rightarrow \angle NKB = \angle BKM\) (hai góc nội tiếp chắn 2 cung bằng nhau)
\( \Rightarrow NFK = \angle NKF\)
\( \Rightarrow \Delta KNF\) cân tại K (định nghĩa) (đpcm).
Câu 5 (VDC):
Phương pháp:
1. Phân tích biểu thức về dạng \(f\left( x \right).g\left( x \right) = m\)
2. Chứng minh \(\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt {\frac{7}{4}{{\left( {a + b} \right)}^2} + \frac{1}{4}{{\left( {a - b} \right)}^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {a + b} \right)\)
Cách giải:
1. Tìm tất cả các cặp số nguyên (x;y) thoả mãn \(2{x^2} - x{y^2} - 2x + {y^2} + 5 = 0\).
Ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 2{x^2} - x{y^2} - 2x + {y^2} + 5 = 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {2{x^2} - 2x} \right) - \left( {x{y^2} - {y^2}} \right) = {\rm{ \;}} - 5}\\{ \Leftrightarrow 2x\left( {x - 1} \right) - {y^2}\left( {x - 1} \right) = {\rm{ \;}} - 5}\\{ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {2x - {y^2}} \right) = {\rm{ \;}} - 5}\end{array}\)
Vì \(x,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} y\) là số nguyên nên \(x - 1\) và \(2x - {y^2}\) cũng là số nguyên
Do đó \(\left( {x - 1} \right)\left( {2x - {y^2}} \right) = {\rm{ \;}} - 5\) ta xét các trường hợp sau:
TH1: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1 = 5}\\{2x - {y^2} = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 6}\\{12 - {y^2} = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 6}\\{{y^2} = 13{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {ktm} \right)}\end{array}} \right.\).
TH2: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1 = {\rm{ \;}} - 5}\\{2x - {y^2} = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {\rm{ \;}} - 4}\\{ - 8 - {y^2} = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {\rm{ \;}} - 4}\\{{y^2} = {\rm{ \;}} - 7{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {ktm} \right)}\end{array}} \right.\).
TH3: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1 = 1}\\{2x - {y^2} = {\rm{ \;}} - 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{4 - {y^2} = {\rm{ \;}} - 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{{y^2} = 9 \Leftrightarrow y = {\rm{ \;}} \pm 3{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)}\end{array}} \right.\)
TH4: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1 = {\rm{ \;}} - 1}\\{2x - {y^2} = 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 0}\\{{y^2} = {\rm{ \;}} - 5{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {ktm} \right)}\end{array}} \right.\).
Vậy có 2 cặp số nguyên (x;y) thoả mãn là (2;3) và (2;-3).
2. Biết a, b, c là ba số thực dương thoả mãn điều kiện: \(\sqrt a {\rm{ \;}} + \sqrt b {\rm{ \;}} + \sqrt c {\rm{ \;}} = 3\).
Chứng minh \(\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge 3\sqrt 7 \).
Ta có:
\(\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt {\frac{7}{4}{{\left( {a + b} \right)}^2} + \frac{1}{4}{{\left( {a - b} \right)}^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {a + b} \right)\)
Tuơng tự ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {b + c} \right)}\\{\sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {c + a} \right)}\end{array}\)
Cộng vế theo vế 3 bất phương trình ta được:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {a + b + b + c + c + a} \right)}\\{ \Rightarrow \sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge \sqrt 7 \left( {a + b + c} \right) = 3\sqrt 7 {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {dpcm} \right)}\end{array}\)
Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a - b = 0}\\{b - c = 0}\\{c - a = 0}\\{\sqrt a {\rm{ \;}} + \sqrt b {\rm{ \;}} + \sqrt c {\rm{ \;}} = 3}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = b = c}\\{3\sqrt a {\rm{ \;}} = 3}\end{array}} \right. \Leftrightarrow a = b = c = 1\).
Câu 1:
1. Rút gọn biểu thức \(A = 3\sqrt {16} {\rm{ \;}} - 2\sqrt 9 {\rm{ \;}} + \sqrt 4 \)
2. Tìm giá trị của tham số m để đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):y = \left( {m - 1} \right)x - 2\) song song với đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right):y = 2x + 3\).
3. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 10}\\{x - 2y = 1}\end{array}} \right.\)
Câu 2:
1. Rút gọn biểu thức \(B = \frac{{x\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{x - 1}} - \frac{x}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1\).
2. Cho phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( 1 \right)\) (x là ẩn số, m là tham số)
a) Giải phương trình (1) với m = 3.
b) Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) thoả mãn \(\sqrt {{x_1}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{x_2}} {\rm{ \;}} = 3\sqrt 2 \)
Câu 3: Giải bài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình.
Hai đội công nhân làm chung một công việc thì làm xong trong 12 ngày. Khi làm riêng, để hoàn thành công việc trên thì đội thứ nhất cần nhiều thời gian hơn đội thứ hai là 10 ngày. Hỏi nếu làm riêng thì trong bao nhiêu ngày mỗi đội sẽ làm xong công việc trên?
Câu 4:
1. Một dụng cụ gồm hai phần: một phần có dạng hình trụ, phần còn lại có dạng hình nón với các kích thước cho như hình vẽ bên.
a) Tính chiều cao của dụng cụ hình nón.
b) Tính thể tích dụng cụ đã cho (lấy \(\pi {\rm{ \;}} = 3,14\) ).
2. Cho đường tròn tâm O, đường kính AB. Lấy điểm H nằm giữa O và B \((H \ne O;H \ne B)\), vẽ dây cung MN của đường tròn (O) vuông góc với AB tại H. Trên đường thẳng MN lấy điểm C nằm ngoài đường tròn (O) sao cho \(CM > CN\). Đoạn thẳng AC cắt đường tròn (O) tại điểm \(K{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {K \ne A} \right)\). Hai dây cung MN và BK cắt nhau tại E.
a) Chứng minh tứ giác AHEK là tứ giác nội tiếp.
b) Chứng minh CM.CN = CK.CA.
c) Từ điểm N vẽ đường thẳng vuông góc với đường thẳng AC, đường thẳng này cắt tia MK tại F. Chứng minh tam giác KFN là tam giác cân.
Câu 5:
1. Tìm tất cả các cặp số nguyên (x;y) thoả mãn \(2{x^2} - x{y^2} - 2x + {y^2} + 5 = 0\).
2. Biết a, b, c là ba số thực dương thoả mãn điều kiện: \(\sqrt a {\rm{ \;}} + \sqrt b {\rm{ \;}} + \sqrt c {\rm{ \;}} = 3\).
Chứng minh \(\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge 3\sqrt 7 \).
----- HẾT -----
Câu 1 (TH):
Phương pháp:
1) Khai phương căn bậc hai và rút gọn
2) \(d\parallel d' \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = a'}\\{b \ne b'}\end{array}} \right.\)
3) Giải hệ bằng phương pháp cộng đại số
Cách giải:
1. Rút gọn biểu thức \(A = 3\sqrt {16} {\rm{ \;}} - 2\sqrt 9 {\rm{ \;}} + \sqrt 4 \)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{A = 3\sqrt {16} {\rm{ \;}} - 2\sqrt 9 {\rm{ \;}} + \sqrt 4 }\\{A = 3\sqrt {{4^2}} {\rm{ \;}} - 2\sqrt {{3^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{2^2}} }\\{A = 3.4 - 2.3 + 2}\\{A = 12 - 6 + 2}\\{A = 6 + 2}\\{A = 8}\end{array}\)
Vậy \(A = 8.\)
2. Tìm giá trị của tham số m để đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):y = \left( {m - 1} \right)x - 2\) song song với đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right):y = 2x + 3\).
Hai đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right)\)và \(\left( {{d_2}} \right)\) song song với nhau khi và chỉ khi \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m - 1 = 2}\\{ - 2 \ne 3{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {luon{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} dung} \right)}\end{array}} \right. \Leftrightarrow m = 3\)
Vậy \(m = 3\).
3. Giải hệ phương trình\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 10}\\{x - 2y = 1}\end{array}} \right.\)
Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 10}\\{x - 2y = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 10}\\{3x - 6y = 3}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{7y = 7}\\{x = 2y + 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 1}\\{x = 3}\end{array}} \right.\).
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;1} \right).\)
Câu 2 (VD):
Phương pháp:
1) Phân tích mẫu số tìm mẫu số chung, quy đồng và rút gọn biểu thức
2a) Thay m = 3 và giải phương trình bậc hai
2b) Áp dụng hệ thức viet.
Cách giải:
1. Rút gọn biểu thức \(B = \frac{{x\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{x - 1}} - \frac{x}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1\).
Với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1\) ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} B = \frac{{x\sqrt x - 1}}{{x - 1}} - \frac{x}{{\sqrt x + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x - 1}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{x\sqrt x - 1 - x\left( {\sqrt x - 1} \right) + \left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{x\sqrt x - 1 - x\sqrt x + x + \sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{x + \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}}}\end{array}\)
Vậy với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1\) thì \(B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}\).
2. Cho phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( 1 \right)\) (x là ẩn số, m là tham số)
a) Giải phương trình (1) với m = 3.
Thay m = 3 vào phương trình (1) ta được: \({x^2} - 6x + 8 = 0\).
Ta có: \(\Delta ' = {\left( { - 3} \right)^2} - 1.8 = 1 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} = 3 + 1 = 4}\\{{x_2} = 3 - 1 = 2}\end{array}} \right.\).
Vậy khi m = 3 thì tập nghiệm của phương trình (1) là \(S = \left\{ {2;4} \right\}\).
b) Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) thoả mãn \(\sqrt {{x_1}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{x_2}} {\rm{ \;}} = 3\sqrt 2 \)
Để phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) thoả mãn \(\sqrt {{x_1}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{x_2}} {\rm{ \;}} = 3\sqrt 2 \) thì
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\Delta ' > 0}\\{{x_1} \ge 0}\\{{x_2} \ge 0}\\{\sqrt {{x_1}} + \sqrt {{x_2}} = 3\sqrt 2 }\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{m^2} - 4m + 4 > 0}\\{{x_1} + {x_2} \ge 0}\\{{x_1}{x_2} \ge 0}\\{{{\left( {\sqrt {{x_1}} + \sqrt {{x_2}} } \right)}^2} = 18}\end{array}} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{{\left( {m - 2} \right)}^2} > 0}\\{2m \ge 0}\\{4m - 4 \ge 0}\\{{x_1} + {x_2} + 2\sqrt {{x_1}{x_2}} = 18}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m - 2 \ne 0}\\{m \ge 0}\\{m \ge 1}\\{2m + 2\sqrt {4m - 4} = 18}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m \ge 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} m \ne 2}\\{m + 2\sqrt {m - 1} = 9{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( * \right)}\end{array}} \right.} \right.\)
Đặt \(t = \sqrt {m - 1} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {t \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} t \ne 1} \right)\) \( \Rightarrow {t^2} = m - 1 \Leftrightarrow m = {t^2} + 1\)
Khi đó phương trình (*) trở thành \({t^2} + 1 + 2t = 9 \Leftrightarrow {t^2} + 2t - 8 = 0\).
Ta có \(\Delta {'_t} = {1^2} - \left( { - 8} \right) = 9 > 0\) nên phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt
\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{t_1} = {\rm{ \;}} - 1 + 3 = 2{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)}\\{{t_1} = {\rm{ \;}} - 1 - 3 = {\rm{ \;}} - 4{\mkern 1mu} \left( {Ktm} \right)}\end{array}} \right.\)
Với \(t = 2 \Rightarrow \sqrt {m - 1} {\rm{ \;}} = 2 \Leftrightarrow m - 1 = 4 \Leftrightarrow m = 5{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)\).
Vậy m = 5.
Câu 3 (VD):
Phương pháp:
Gọi thời gian để đội thứ nhất làm riêng xong công việc là \(x\) (ngày, \(x \in \mathbb{N},x > 12\))
Biểu diễn thời gian mỗi ngày từng đội làm được theo x, lập phương trình tìm x.
Cách giải:
Gọi thời gian để đội thứ nhất làm riêng xong công việc là \(x\) (ngày, \(x \in \mathbb{N},x > 12\))
Khi làm riêng, để hoàn thành công việc trên thì đội thứ nhất cần nhiều thời gian hơn đội thứ hai là 10 ngày nên thời gian để đội thứ hai làm riêng xong công việc là \(x - 10\) (ngày)
Mỗi ngày đội thứ nhất làm được: \(\frac{1}{x}\) (công việc)
Mỗi ngày đội thứ hai làm được: \(\frac{1}{{x - 10}}\) (công việc)
Mỗi ngày cả hai đội làm được \(\frac{1}{{12}}\) (công việc)
Khi đó ta có phương trình: \(\frac{1}{x} + \frac{1}{{x - 10}} = \frac{1}{{12}}\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow \frac{{12\left( {x - 10} \right)}}{{12x\left( {x - 10} \right)}} + \frac{{12x}}{{12x\left( {x - 10} \right)}} = \frac{{x\left( {x - 10} \right)}}{{12x\left( {x - 10} \right)}}}\\{ \Rightarrow 12\left( {x - 10} \right) + 12x = x\left( {x - 10} \right)}\\{ \Leftrightarrow 12x - 120 + 12x = {x^2} - 10x}\\{ \Leftrightarrow {x^2} - 34x + 120 = 0}\\{ \Leftrightarrow {x^2} - 30x - 4x + 120 = 0}\\{ \Leftrightarrow x\left( {x - 30} \right) - 4\left( {x - 30} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {x - 30} \right)\left( {x - 4} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 30 = 0}\\{x - 4 = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 30{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} ({\rm{TM}})}\\{x = 4{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} ({\rm{KTM}})}\end{array}} \right.}\end{array}\)
Vậy đội thứ nhất làm xong công việc trong 30 ngày, đội thứ hai làm xong công việc là 20 ngày.
Câu 4 (VD):
Phương pháp:
1. Áp dụng công thức tính thể tích hình nón, hình trụ
2. a) Tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\)
b) Chứng minh \(\Delta CKN\) và \(\Delta CMA\) đồng dạng
c) Chứng minh \(\angle NFK = \angle NKF\) từ đó suy ra tam giác cân.
Cách giải:
Cách giải:
1. Một dụng cụ gồm hai phần: một phần có dạng hình trụ, phần còn lại có dạng hình nón với các kích thước cho như hình vẽ bên.
Chiều cao của phần dụng cụ có dạng hình nón là: \(190 - 70 = 120{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cm} \right).\)
b) Tính thể tích dụng cụ đã cho (lấy \(\pi {\rm{ \;}} = 3,14\) ).
Ta thấy đáy hình trụ có đường kính bằng 140cm nên bán kính \(r = 70{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cm} \right)\).
Thể tích phần dụng cụ có dạng hình nón là:
\({V_1} = \frac{1}{3}\pi .{r^2}.{h_1} = \frac{1}{3}.3,{14.70^2}.120 = 615{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 440{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích phần dụng cụ có dạng hình trụ là:
\({V_2} = \pi .{r^2}.{h_2} = 3,{14.70^2}.70 = 1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 077{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 020{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích dụng cụ đã cho là:
\(V = {V_1} + {V_2} = 615{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 440{\mkern 1mu} + {\mkern 1mu} 1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 077{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 020 = 1{\mkern 1mu} 692{\mkern 1mu} 460\left( {c{m^3}} \right)\).
2. Cho đường tròn tâm O, đường kính AB. Lấy điểm H nằm giữa O và B \((H \ne O;H \ne B)\), vẽ dây cung MN của đường tròn (O) vuông góc với AB tại H. Trên đường thẳng MN lấy điểm C nằm ngoài đường tròn (O) sao cho CM > CN. Đoạn thẳng AC cắt đường tròn (O) tại điểm \(K{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {K \ne A} \right)\). Hai dây cung MN và BK cắt nhau tại E.
Ta có:
\(\angle AKE = \angle AKB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
\(\angle AHE = {90^0}\) (do \(MN \bot AB\) tại H)
Xét tứ giác AHEK có: \(\angle AKE + \angle HE = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)
Suy ra tứ giác AKEH nội tiếp đường tròn. (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\))
b) Chứng minh CM.CN = CK.CA.
Vì AKNM nội tiếp đường tròn (O) \( \Rightarrow \angle CNK = \angle CAM\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện).
Xét \(\Delta CKN\) và \(\Delta CMA\) có:
$\begin{array}{*{35}{l}} \angle ACMchung \\ \angle CNK=\angle CAM\left( cmt \right) \\ \Rightarrow \Delta CKN\backsim \Delta CMA\left( g.g \right) \\\end{array}$
\( \Rightarrow \frac{{CK}}{{CM}} = \frac{{CN}}{{CA}} \Rightarrow CM.CN = CK.CA\) (đpcm) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ).
c) Từ điểm N vẽ đường thẳng vuông góc với đường thẳng AC, đường thẳng này cắt tia MK tại F. Chứng minh tam giác KFN là tam giác cân.
Do \(NF \bot AC\left( {gt} \right),BK \bot AC\) (do \(\angle BKA = {90^0}\), góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
\( \Rightarrow FN\parallel BK\) (từ vuông góc đến song song).
\( \Rightarrow \angle KNF = \angle BKN\) (hai góc so le trong bằng nhau) và \(\angle NFK = \angle BKM\) (hai góc đồng vị bằng nhau)
Do \(OB \bot MN\) tại H (giả thiết) nên H là trung điểm MN (tính chất đường kính vuông góc với dây cung)
Xét tam giác OMN có OH vừa là đường cao vừa là trung tuyến nên tam giác OMN cân tại O
=> OH đồng thời là phân giác
(góc nội tiếp)
\( \Rightarrow \angle NKB = \angle BKM\) (hai góc nội tiếp chắn 2 cung bằng nhau)
\( \Rightarrow NFK = \angle NKF\)
\( \Rightarrow \Delta KNF\) cân tại K (định nghĩa) (đpcm).
Câu 5 (VDC):
Phương pháp:
1. Phân tích biểu thức về dạng \(f\left( x \right).g\left( x \right) = m\)
2. Chứng minh \(\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt {\frac{7}{4}{{\left( {a + b} \right)}^2} + \frac{1}{4}{{\left( {a - b} \right)}^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {a + b} \right)\)
Cách giải:
1. Tìm tất cả các cặp số nguyên (x;y) thoả mãn \(2{x^2} - x{y^2} - 2x + {y^2} + 5 = 0\).
Ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 2{x^2} - x{y^2} - 2x + {y^2} + 5 = 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {2{x^2} - 2x} \right) - \left( {x{y^2} - {y^2}} \right) = {\rm{ \;}} - 5}\\{ \Leftrightarrow 2x\left( {x - 1} \right) - {y^2}\left( {x - 1} \right) = {\rm{ \;}} - 5}\\{ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {2x - {y^2}} \right) = {\rm{ \;}} - 5}\end{array}\)
Vì \(x,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} y\) là số nguyên nên \(x - 1\) và \(2x - {y^2}\) cũng là số nguyên
Do đó \(\left( {x - 1} \right)\left( {2x - {y^2}} \right) = {\rm{ \;}} - 5\) ta xét các trường hợp sau:
TH1: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1 = 5}\\{2x - {y^2} = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 6}\\{12 - {y^2} = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 6}\\{{y^2} = 13{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {ktm} \right)}\end{array}} \right.\).
TH2: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1 = {\rm{ \;}} - 5}\\{2x - {y^2} = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {\rm{ \;}} - 4}\\{ - 8 - {y^2} = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {\rm{ \;}} - 4}\\{{y^2} = {\rm{ \;}} - 7{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {ktm} \right)}\end{array}} \right.\).
TH3: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1 = 1}\\{2x - {y^2} = {\rm{ \;}} - 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{4 - {y^2} = {\rm{ \;}} - 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{{y^2} = 9 \Leftrightarrow y = {\rm{ \;}} \pm 3{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)}\end{array}} \right.\)
TH4: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1 = {\rm{ \;}} - 1}\\{2x - {y^2} = 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 0}\\{{y^2} = {\rm{ \;}} - 5{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {ktm} \right)}\end{array}} \right.\).
Vậy có 2 cặp số nguyên (x;y) thoả mãn là (2;3) và (2;-3).
2. Biết a, b, c là ba số thực dương thoả mãn điều kiện: \(\sqrt a {\rm{ \;}} + \sqrt b {\rm{ \;}} + \sqrt c {\rm{ \;}} = 3\).
Chứng minh \(\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge 3\sqrt 7 \).
Ta có:
\(\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt {\frac{7}{4}{{\left( {a + b} \right)}^2} + \frac{1}{4}{{\left( {a - b} \right)}^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {a + b} \right)\)
Tuơng tự ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {b + c} \right)}\\{\sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {c + a} \right)}\end{array}\)
Cộng vế theo vế 3 bất phương trình ta được:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}\left( {a + b + b + c + c + a} \right)}\\{ \Rightarrow \sqrt {2{a^2} + 3ab + 2{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{b^2} + 3bc + 2{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {2{c^2} + 3ca + 2{a^2}} {\rm{ \;}} \ge \sqrt 7 \left( {a + b + c} \right) = 3\sqrt 7 {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {dpcm} \right)}\end{array}\)
Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a - b = 0}\\{b - c = 0}\\{c - a = 0}\\{\sqrt a {\rm{ \;}} + \sqrt b {\rm{ \;}} + \sqrt c {\rm{ \;}} = 3}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = b = c}\\{3\sqrt a {\rm{ \;}} = 3}\end{array}} \right. \Leftrightarrow a = b = c = 1\).
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Ninh Bình năm 2023 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc nắm vững kiến thức và làm quen với cấu trúc đề thi là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em một cái nhìn tổng quan về đề thi, phân tích các dạng bài thường gặp và gợi ý phương pháp ôn tập hiệu quả.
Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2023 thường bao gồm các dạng bài sau:
Đây là một trong những dạng bài thường xuyên xuất hiện trong đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình. Các em cần nắm vững các phương pháp giải phương trình và hệ phương trình như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, và phương pháp đặt ẩn phụ.
Các bài toán về bất phương trình đòi hỏi các em phải hiểu rõ các quy tắc giải bất phương trình và biết cách áp dụng chúng vào các bài toán cụ thể.
Các bài toán về hàm số yêu cầu các em phải nắm vững các khái niệm về hàm số, đồ thị hàm số, và các tính chất của hàm số.
Các bài toán về hình học phẳng thường liên quan đến các tam giác, tứ giác, đường tròn, và các tính chất của chúng. Các em cần nắm vững các định lý và công thức tính diện tích, chu vi, và các yếu tố khác của hình học phẳng.
Các bài toán về hình học không gian thường liên quan đến các hình khối như hình hộp, hình chóp, hình trụ, hình cầu, và các tính chất của chúng. Các em cần nắm vững các công thức tính thể tích, diện tích bề mặt, và các yếu tố khác của hình học không gian.
Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2023, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2023 đòi hỏi các em phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và phương pháp ôn tập hiệu quả. Hy vọng với những thông tin và gợi ý trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!