Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023: Cập nhật mới nhất

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Quảng Ninh năm 2023. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp các em tự tin đối mặt với mọi dạng bài thi.

Câu 1: a) Thực hiện phép tính \(2\sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt {16} \). b) Xác định hệ số a của đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm A(1;2). c) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 7}\\{x - 2y = {\rm{ \;}} - 4}\end{array}} \right.\) d) Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}} + \frac{2}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}} \right):\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1,{\mkern 1mu

Đề bài

    Câu 1: a) Thực hiện phép tính \(2\sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt {16} \).

    b) Xác định hệ số a của đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm A(1;2).

    c) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 7}\\{x - 2y = {\rm{ \;}} - 4}\end{array}} \right.\)

    d) Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}} + \frac{2}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}} \right):\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\).

    Câu 2: Cho phuơng trình \({x^2} - 2(m + 1)x - 9 = 0\), với \(m\) là tham số.)

    a) Giải phương trình khi \(m = 3\);

    b) Tìm các giá trị của \(m\) để phuơng trình có nghiệm \(x = 2\);

    c) Tìm các giá trị của \(m\) để phuơng trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) sao cho \({x_1} < {x_2}\) và \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = {\rm{ \;}} - 6\).

    Câu 3: Hai địa điểm A và B cách nhau 280 km. Hai ô tô cùng xuất phát từ A đến B. Biết vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai 10 km/h và xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai 30 phút. Tính vận tốc mỗi xe?

    Câu 4: Cho nửa đuờng tròn tâm \(O\), đuờng kính BC. Trên nửa đường tròn (O) lấy A (A khác B và \(C\)), gọi \(H\) là hình chiếu của \(A\) trên B C. Trên cung AC của nửa đường tròn (O) lấy điểm D (D khác \(A\) và \(C\)), gọi \(E\) là hình chiếu của \(A\) trên BD, I là giao điểm của hai đường thằng AH và BD.

    a) Chứng minh tứ giác ABHE nội tiếp;

    b) Chứng minh BI.BD = BH.BC.

    c) Chứng minh hai tam giác AHE và ACD đồng dạng;

    d) Hai đường thẳng AE và DH cắt nhau tại \(F\). Chứng minh \(IF//AD\).

    Câu 5: Một người thợ cơ khí cần cắt vừa đủ một cây sắt dài 100 dm thành các đoạn để hàn lại thành khung một hình lập phương và một hình hộp chữ nhật. Biết hình hộp chữ nhật có chiều dài gấp 6 lần chiều rộng và chiều cao bằng chiều rộng (hình vẽ minh họa). Tìm độ dài của các đoạn sắt sao cho tổng thể tích cùa hai hình thu được nhỏ nhất?

    Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023 0 1

    -----HẾT-----

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (TH):

      Phương pháp:

      a) Khai phương căn bậc hai

      b) Thay tọa độ A vào hàm số tìm a

      c) Giải hệ bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số

      d) Tìm mẫu số chung quy đồng và rút gọn biểu thức.

      Cách giải:

      a) Thực hiện phép tính \(2\sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt {16} \).

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 2\sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt {16} }\\{ = 2.\sqrt {{3^2}} {\rm{ \;}} - \sqrt {{4^2}} }\\{ = 2.3 - 4}\\{ = 6 - 4}\\{ = 2}\end{array}\)

      b) Xác định hệ số a của đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm A(1;2).

      Thay x = 1, y = 2 vào hàm số \(y = a{x^2}\) ta có: \(2 = a{.1^2} \Leftrightarrow a = 2.\)

      Vậy a = 2.

      c) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 7}\\{x - 2y = {\rm{ \;}} - 4}\end{array}} \right.\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 7}\\{x - 2y = - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 7}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2\left( {2y - 4} \right) + y = 7}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right.}\\{ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{4y - 8 + y = 7}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5y = 15}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 3}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = 3}\end{array}} \right.}\end{array}\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {2;3} \right)\).

      d) Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}} + \frac{2}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}} \right):\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\).

      Với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x - 3}} + \frac{2}{{\sqrt x + 3}}} \right):\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{{\sqrt x + 3 + 2\left( {\sqrt x - 3} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}:\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{{\sqrt x + 3 + 2\sqrt x - 6}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}.\frac{{\sqrt x - 3}}{{\sqrt x - 1}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{{3\sqrt x - 3}}{{\sqrt x + 3}}.\frac{1}{{\sqrt x - 1}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{{3\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\sqrt x + 3}}.\frac{1}{{\sqrt x - 1}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{3}{{\sqrt x + 3}}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) thì \(P = \frac{3}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}\).

      Câu 2 (TH):

      Phương pháp:

      a) Thay m = 3 vào phương trình và giải phương trình bậc 2

      b) Thay x = 2 vào phương trình tìm m

      c) Chứng minh phương trình luôn có 2 nghiệm trái dấu và sử dụng hệ thức viet

      Cách giải:

      a) Giải phương trình khi \(m = 3\);

      Khi \(m = 3\) phương trình trở thành: \({x^2} - 8x - 9 = 0\), ta có: \({\Delta ^\prime } = {( - 4)^2} - 1.( - 9) = 25 > 0\)

      Suy ra phương trình có hai nghiệm phân biệt:

      \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} = \frac{{4 + \sqrt {25} }}{1} = 9}\\{{x_2} = \frac{{4 - \sqrt {25} }}{1} = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}.} \right.\)

      b) Tìm các giá trị của \(m\) để phuơng trình có nghiệm \(x = 2\);

      Phương trình có nghiệm \(x = 2\) nên thay \(x = 2\) vào phương trình ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{2^2} - 2(m + 1)2 - 9 = 0}\\{ \Leftrightarrow 4 - 4m - 4 - 9 = 0}\\{ \Leftrightarrow {\rm{ \;}} - 4m - 9 = 0 \Leftrightarrow m = {\rm{ \;}} - \frac{9}{4}}\end{array}\)

      Vậy để phương trình có nghiệm \(x = 2\) thì \(m = {\rm{ \;}} - \frac{9}{4}\).

      c) Tìm các giá trị của \(m\) để phuơng trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) sao cho \({x_1} < {x_2}\) và \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = {\rm{ \;}} - 6\).

      Xét phương trình \({x^2} - 2(m + 1)x - 9 = 0\) có \(a.c = {\rm{ \;}} - 9 < 0\) nên phương trình luôn có 2 nghiệm trái dấu \({x_1},{x_2}\) Áp dụng hệ thức viet ta có \({x_1} + {x_2} = 2(m + 1)\)

      Do \({x_1} < {x_2} \Rightarrow {x_1} < 0 < {x_2}\)

      Để \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = {\rm{ \;}} - 6\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{ - {x_1} - {x_2} = {\rm{ \;}} - 6}\\{ \Leftrightarrow {\rm{ \;}} - \left( {{x_1} + {x_2}} \right) = {\rm{ \;}} - 6}\\{ \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} = 6}\\{ \Leftrightarrow 2(m + 1) = 6}\\{ \Leftrightarrow m + 1 = 3 \Leftrightarrow m = 2}\end{array}\)

      Vậy với \(m = 2\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) sao cho \({x_1} < {x_2}\) và \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = {\rm{ \;}} - 6\).

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      Gọi vận tốc của xe thứ hai là \(x\) (km/h, \(x > 0\)).

      Biểu diễn vận tốc, thời gian của 2 xe theo x và lập phương trình tìm x.

      Cách giải:

      Gọi vận tốc của xe thứ hai là \(x\) (km/h, \(x > 0\)).

      Vì vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai là 10 km/h nên vận tốc của xe thứ nhất là \(x + 10\) (km/h)

      Thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B là: \(\frac{{280}}{{x + 10}}\) (giờ)

      Thời gian xe thứ hai đi từ A đến B là: \(\frac{{280}}{x}\) (giờ)

      Vì xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai 30 phút = \(\frac{1}{2}\)giờ nên ta có:

      \(\frac{{280}}{x} - \frac{{280}}{{x + 10}} = \frac{1}{2}\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow \frac{{560\left( {x + 10} \right)}}{{2x\left( {x + 10} \right)}} - \frac{{560x}}{{2x\left( {x + 10} \right)}} = \frac{{x\left( {x + 10} \right)}}{{2x\left( {x + 10} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow 560\left( {x + 10} \right) - 560x = x\left( {x + 10} \right)}\\{ \Leftrightarrow 560x + 5600 - 560x = {x^2} + 10x}\\{ \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 5600 = 0}\\{ \Leftrightarrow {x^2} - 70x + 80x - 5600 = 0}\\{ \Leftrightarrow x\left( {x - 70} \right) + 80\left( {x - 70} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {x + 80} \right)\left( {x - 70} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + 80 = 0}\\{x - 70 = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = - 80{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (KTM)}\\{x = 70{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (TM)}\end{array}} \right.}\end{array}\)

      Vậy vận tốc xe thứ nhất là 80km/h, vận tốc xe thứ hai là 70km/h.

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng tính chất hai góc kề nhau cùng nhìn một cạnh dưới 2 góc bằng nhau

      b) Chứng minh $\Delta BIH\backsim \Delta BCD\,\,(g\cdot g)$

      c) Chứng minh $\Delta AEH\backsim \Delta ADC(g.g)\,\,$

      d) Chứng minh I là trực tâm của tam giác \({\rm{SAB}}\) và sử dụng định lý Talet

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023 1 1

      a) Chứng minh tứ giác ABHE nội tiếp;

      Do \(AH \bot BC(gt),\,\,AE \bot BD(gt) \Rightarrow \angle AHB = \angle AEB = {90^0}\)

      Mà \({\rm{E}},{\rm{H}}\) là 2 đỉnh kề nhau, cùng nhìn \({\rm{AD}}\) dưới 2 góc bằng nhau nên \({\rm{A}},{\rm{E}},{\rm{H}},{\rm{B}}\) cùng thuộc một đường tròn (dhnb)

      Hay tứ giác ABHE nội tiếp (đpcm).

      b) Chứng minh BI.BD = BH.BC.

      Ta có \(\angle BDC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      Xét \(\Delta BIH\) và \(\Delta BCD\) có:

      \(\angle CBD\) chung

      \(\angle BHI = \angle BDC = {90^0}\)

      $\Rightarrow \Delta BIH\backsim \Delta BCD(g\cdot g)$

      \( \Rightarrow \frac{{BI}}{{BC}} = \frac{{BH}}{{BD}}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)

      \( \Rightarrow BI.BD = BH.BC{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (dpcm)\)

      c) Chứng minh hai tam giác AHE và ACD đồng dạng;

      Do ABHE nội tiếp (cmt) nên \(\angle AHE = \angle ABE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AE).

      Mà \(\angle ABE = \angle ACD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AD).

      \( \Rightarrow \angle AHE = \angle ACD\)

      Do ABHE nội tiếp (cmt) nên \(\angle HAE = \angle HBE = \angle CBD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HE).

      Lại có tứ giác ABCD nội tiếp \((O) \Rightarrow \angle CBD = \angle CAD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \({\rm{CD}}\) )

      \( \Rightarrow \angle HAE = \angle CAD\)

      Xét tam giác \({\rm{AHE}}\) và tam giác \({\rm{ACD}}\) có:

      $\begin{array}{*{35}{l}}\angle AHE=\angle ACD(\text{cmt}) \\\angle HAE=\angle CAD(\text{cmt}) \\ \Rightarrow \Delta AEH\backsim \Delta ADC(g.g)(\text{dpcm}) \end{array}$

      d) Hai đường thẳng AE và DH cắt nhau tại \(F\). Chứng minh \(IF//AD\).

      Xét tam giác \({\rm{SAB}}\) có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{AH \bot SB}\\{BE \bot SA}\\{AH \cap BE = \{ I\} }\end{array} \Rightarrow I} \right.\) là trực tâm của tam giác \({\rm{SAB}}\).

      \( \Rightarrow SI \bot AB\) (SI là đường cao thứ ba).

      Mà \(\angle BAC = 90^\circ \) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow AC \bot AB\).

      \( \Rightarrow SI//AC\) (từ vuông góc đến song song).

      \( \Rightarrow \frac{{SI}}{{AC}} = \frac{{SH}}{{HC}}(\) định lí Ta-lét ).

      Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{SF \bot BD({\rm{do}}AE \bot BD)}\\{CD \bot BD\left( {\angle BDC = 90^\circ } \right)}\end{array} \Rightarrow SF//CD} \right.\) (từ vuông góc đến song song).

      \( \Rightarrow \frac{{SH}}{{HC}} = \frac{{SF}}{{CD}}(\) định lí Ta-lét)

      Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \frac{{SI}}{{AC}} = \frac{{SF}}{{CD}}\)

      Lại có: \({\rm{IS}}//{\rm{AC}}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} ({\rm{cmt}}) \Rightarrow \angle ISF = \angle SAC\) (hai góc so le trong bằng nhau)

      \({\rm{SA}}//{\rm{CD}}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} ({\rm{SF}}//{\rm{CD}}) \Rightarrow \angle SAC = \angle ACD\) (hai góc so le trong bằng nhau)

      \( \Rightarrow \angle ISF = \angle ACD\)

      Từ (3) và (4) $\Rightarrow \Delta ISF\backsim \Delta ACD$ (c.g.c) \( \Rightarrow \angle IFS = \angle ADC\) (hai góc tương ứng)

      Ta có:

      \(\angle IFA = {180^0} - \angle IFS = {180^0} - \angle ADC = \angle DAC + \angle ACD = \angle DAC + \angle SAC = \angle SAD\)

      Mà hai góc này ở vị trí hai góc so le trong bằng nhau.

      Vậy IF // AD (đpcm).

      Câu 5 (VDC):

      Cách giải:

      Gọi cạnh hình lập phương bằng x (dm) (ĐK: x > 0).

      => Hình hộp chữ nhật có: Chiều cao = chiều rộng = y (dm) (ĐK: y > 0).

      => Chiều dài hình hộp chữ nhật bằng 6y (dm).

      Hình lập phương có 12 cạnh có độ dài bằng x (dm).

      Hình hộp chữ nhật có 8 cạnh có độ dài bằng y (dm) và 4 cạnh có độ dài 6y (dm).

      Người thợ cắt vừa đủ một cây sắt dài 100m nên ta có:

      \(12x + 8y + 4.6y = 100 \Leftrightarrow 12x + 32y = 100 \Leftrightarrow 3x + 8y = 25 \Leftrightarrow x = \frac{{25 - 8y}}{3}\)

      Thể tích khối lập phương là \({V_1} = {x^3}\).

      Thể tích khối hộp chữ nhật là \({V_2} = y.y.6y = 6{y^3}\).

      Tổng thể tích hai hình là: \(V = {V_1} + {V_2} = {x^3} + 6{y^3}\).

      Ta có: \({x^3} + {3^3} + {3^3} \ge 3\sqrt[3]{{{x^3} \cdot {3^3} \cdot {3^3}}} = 27x\)

      \(6\left( {{y^3} + {2^3} + {2^3}} \right) \ge 6 \cdot 3 \cdot \sqrt[3]{{{y^3} \cdot {2^3} \cdot {2^3}}} = 72y\)

      Cộng vế theo vế hai bất phương trình ta được:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{x^3} + 6{y^3} + 150 \ge 27x + 72y}\\{ \Leftrightarrow V + 150 \ge 9(3x + 8y)}\\{ \Leftrightarrow V + 150 \ge 9.25}\\{ \Leftrightarrow V + 150 \ge 225}\\{ \Leftrightarrow V \ge 75}\end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3}\\{y = 2}\end{array}} \right.\).

      Vậy tổng thể tích của hai hình thu được nhỏ nhất bằng \(75{\rm{d}}{{\rm{m}}^3}\) khi độ dài cạnh hình lập phương bằng \(3{\rm{dm}}\), độ dài chiều rộng và chiều cao hình hộp chữ nhật bằng \(2{\rm{dm}}\), chiều dài hình hộp chữ nhật bằng \(12{\rm{dm}}\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1: a) Thực hiện phép tính \(2\sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt {16} \).

      b) Xác định hệ số a của đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm A(1;2).

      c) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 7}\\{x - 2y = {\rm{ \;}} - 4}\end{array}} \right.\)

      d) Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}} + \frac{2}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}} \right):\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\).

      Câu 2: Cho phuơng trình \({x^2} - 2(m + 1)x - 9 = 0\), với \(m\) là tham số.)

      a) Giải phương trình khi \(m = 3\);

      b) Tìm các giá trị của \(m\) để phuơng trình có nghiệm \(x = 2\);

      c) Tìm các giá trị của \(m\) để phuơng trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) sao cho \({x_1} < {x_2}\) và \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = {\rm{ \;}} - 6\).

      Câu 3: Hai địa điểm A và B cách nhau 280 km. Hai ô tô cùng xuất phát từ A đến B. Biết vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai 10 km/h và xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai 30 phút. Tính vận tốc mỗi xe?

      Câu 4: Cho nửa đuờng tròn tâm \(O\), đuờng kính BC. Trên nửa đường tròn (O) lấy A (A khác B và \(C\)), gọi \(H\) là hình chiếu của \(A\) trên B C. Trên cung AC của nửa đường tròn (O) lấy điểm D (D khác \(A\) và \(C\)), gọi \(E\) là hình chiếu của \(A\) trên BD, I là giao điểm của hai đường thằng AH và BD.

      a) Chứng minh tứ giác ABHE nội tiếp;

      b) Chứng minh BI.BD = BH.BC.

      c) Chứng minh hai tam giác AHE và ACD đồng dạng;

      d) Hai đường thẳng AE và DH cắt nhau tại \(F\). Chứng minh \(IF//AD\).

      Câu 5: Một người thợ cơ khí cần cắt vừa đủ một cây sắt dài 100 dm thành các đoạn để hàn lại thành khung một hình lập phương và một hình hộp chữ nhật. Biết hình hộp chữ nhật có chiều dài gấp 6 lần chiều rộng và chiều cao bằng chiều rộng (hình vẽ minh họa). Tìm độ dài của các đoạn sắt sao cho tổng thể tích cùa hai hình thu được nhỏ nhất?

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023 1

      -----HẾT-----

      Câu 1 (TH):

      Phương pháp:

      a) Khai phương căn bậc hai

      b) Thay tọa độ A vào hàm số tìm a

      c) Giải hệ bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số

      d) Tìm mẫu số chung quy đồng và rút gọn biểu thức.

      Cách giải:

      a) Thực hiện phép tính \(2\sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt {16} \).

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 2\sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt {16} }\\{ = 2.\sqrt {{3^2}} {\rm{ \;}} - \sqrt {{4^2}} }\\{ = 2.3 - 4}\\{ = 6 - 4}\\{ = 2}\end{array}\)

      b) Xác định hệ số a của đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm A(1;2).

      Thay x = 1, y = 2 vào hàm số \(y = a{x^2}\) ta có: \(2 = a{.1^2} \Leftrightarrow a = 2.\)

      Vậy a = 2.

      c) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 7}\\{x - 2y = {\rm{ \;}} - 4}\end{array}} \right.\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 7}\\{x - 2y = - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 7}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2\left( {2y - 4} \right) + y = 7}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right.}\\{ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{4y - 8 + y = 7}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5y = 15}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 3}\\{x = 2y - 4}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = 3}\end{array}} \right.}\end{array}\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {2;3} \right)\).

      d) Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}} + \frac{2}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}} \right):\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\).

      Với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x - 3}} + \frac{2}{{\sqrt x + 3}}} \right):\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{{\sqrt x + 3 + 2\left( {\sqrt x - 3} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}:\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{{\sqrt x + 3 + 2\sqrt x - 6}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}.\frac{{\sqrt x - 3}}{{\sqrt x - 1}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{{3\sqrt x - 3}}{{\sqrt x + 3}}.\frac{1}{{\sqrt x - 1}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{{3\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\sqrt x + 3}}.\frac{1}{{\sqrt x - 1}}}\\{ \Leftrightarrow P = \frac{3}{{\sqrt x + 3}}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) thì \(P = \frac{3}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}\).

      Câu 2 (TH):

      Phương pháp:

      a) Thay m = 3 vào phương trình và giải phương trình bậc 2

      b) Thay x = 2 vào phương trình tìm m

      c) Chứng minh phương trình luôn có 2 nghiệm trái dấu và sử dụng hệ thức viet

      Cách giải:

      a) Giải phương trình khi \(m = 3\);

      Khi \(m = 3\) phương trình trở thành: \({x^2} - 8x - 9 = 0\), ta có: \({\Delta ^\prime } = {( - 4)^2} - 1.( - 9) = 25 > 0\)

      Suy ra phương trình có hai nghiệm phân biệt:

      \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} = \frac{{4 + \sqrt {25} }}{1} = 9}\\{{x_2} = \frac{{4 - \sqrt {25} }}{1} = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}.} \right.\)

      b) Tìm các giá trị của \(m\) để phuơng trình có nghiệm \(x = 2\);

      Phương trình có nghiệm \(x = 2\) nên thay \(x = 2\) vào phương trình ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{2^2} - 2(m + 1)2 - 9 = 0}\\{ \Leftrightarrow 4 - 4m - 4 - 9 = 0}\\{ \Leftrightarrow {\rm{ \;}} - 4m - 9 = 0 \Leftrightarrow m = {\rm{ \;}} - \frac{9}{4}}\end{array}\)

      Vậy để phương trình có nghiệm \(x = 2\) thì \(m = {\rm{ \;}} - \frac{9}{4}\).

      c) Tìm các giá trị của \(m\) để phuơng trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) sao cho \({x_1} < {x_2}\) và \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = {\rm{ \;}} - 6\).

      Xét phương trình \({x^2} - 2(m + 1)x - 9 = 0\) có \(a.c = {\rm{ \;}} - 9 < 0\) nên phương trình luôn có 2 nghiệm trái dấu \({x_1},{x_2}\) Áp dụng hệ thức viet ta có \({x_1} + {x_2} = 2(m + 1)\)

      Do \({x_1} < {x_2} \Rightarrow {x_1} < 0 < {x_2}\)

      Để \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = {\rm{ \;}} - 6\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{ - {x_1} - {x_2} = {\rm{ \;}} - 6}\\{ \Leftrightarrow {\rm{ \;}} - \left( {{x_1} + {x_2}} \right) = {\rm{ \;}} - 6}\\{ \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} = 6}\\{ \Leftrightarrow 2(m + 1) = 6}\\{ \Leftrightarrow m + 1 = 3 \Leftrightarrow m = 2}\end{array}\)

      Vậy với \(m = 2\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) sao cho \({x_1} < {x_2}\) và \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = {\rm{ \;}} - 6\).

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      Gọi vận tốc của xe thứ hai là \(x\) (km/h, \(x > 0\)).

      Biểu diễn vận tốc, thời gian của 2 xe theo x và lập phương trình tìm x.

      Cách giải:

      Gọi vận tốc của xe thứ hai là \(x\) (km/h, \(x > 0\)).

      Vì vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai là 10 km/h nên vận tốc của xe thứ nhất là \(x + 10\) (km/h)

      Thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B là: \(\frac{{280}}{{x + 10}}\) (giờ)

      Thời gian xe thứ hai đi từ A đến B là: \(\frac{{280}}{x}\) (giờ)

      Vì xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai 30 phút = \(\frac{1}{2}\)giờ nên ta có:

      \(\frac{{280}}{x} - \frac{{280}}{{x + 10}} = \frac{1}{2}\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Leftrightarrow \frac{{560\left( {x + 10} \right)}}{{2x\left( {x + 10} \right)}} - \frac{{560x}}{{2x\left( {x + 10} \right)}} = \frac{{x\left( {x + 10} \right)}}{{2x\left( {x + 10} \right)}}}\\{ \Leftrightarrow 560\left( {x + 10} \right) - 560x = x\left( {x + 10} \right)}\\{ \Leftrightarrow 560x + 5600 - 560x = {x^2} + 10x}\\{ \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 5600 = 0}\\{ \Leftrightarrow {x^2} - 70x + 80x - 5600 = 0}\\{ \Leftrightarrow x\left( {x - 70} \right) + 80\left( {x - 70} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {x + 80} \right)\left( {x - 70} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + 80 = 0}\\{x - 70 = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = - 80{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (KTM)}\\{x = 70{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (TM)}\end{array}} \right.}\end{array}\)

      Vậy vận tốc xe thứ nhất là 80km/h, vận tốc xe thứ hai là 70km/h.

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng tính chất hai góc kề nhau cùng nhìn một cạnh dưới 2 góc bằng nhau

      b) Chứng minh $\Delta BIH\backsim \Delta BCD\,\,(g\cdot g)$

      c) Chứng minh $\Delta AEH\backsim \Delta ADC(g.g)\,\,$

      d) Chứng minh I là trực tâm của tam giác \({\rm{SAB}}\) và sử dụng định lý Talet

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023 2

      a) Chứng minh tứ giác ABHE nội tiếp;

      Do \(AH \bot BC(gt),\,\,AE \bot BD(gt) \Rightarrow \angle AHB = \angle AEB = {90^0}\)

      Mà \({\rm{E}},{\rm{H}}\) là 2 đỉnh kề nhau, cùng nhìn \({\rm{AD}}\) dưới 2 góc bằng nhau nên \({\rm{A}},{\rm{E}},{\rm{H}},{\rm{B}}\) cùng thuộc một đường tròn (dhnb)

      Hay tứ giác ABHE nội tiếp (đpcm).

      b) Chứng minh BI.BD = BH.BC.

      Ta có \(\angle BDC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      Xét \(\Delta BIH\) và \(\Delta BCD\) có:

      \(\angle CBD\) chung

      \(\angle BHI = \angle BDC = {90^0}\)

      $\Rightarrow \Delta BIH\backsim \Delta BCD(g\cdot g)$

      \( \Rightarrow \frac{{BI}}{{BC}} = \frac{{BH}}{{BD}}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)

      \( \Rightarrow BI.BD = BH.BC{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (dpcm)\)

      c) Chứng minh hai tam giác AHE và ACD đồng dạng;

      Do ABHE nội tiếp (cmt) nên \(\angle AHE = \angle ABE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AE).

      Mà \(\angle ABE = \angle ACD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AD).

      \( \Rightarrow \angle AHE = \angle ACD\)

      Do ABHE nội tiếp (cmt) nên \(\angle HAE = \angle HBE = \angle CBD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HE).

      Lại có tứ giác ABCD nội tiếp \((O) \Rightarrow \angle CBD = \angle CAD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \({\rm{CD}}\) )

      \( \Rightarrow \angle HAE = \angle CAD\)

      Xét tam giác \({\rm{AHE}}\) và tam giác \({\rm{ACD}}\) có:

      $\begin{array}{*{35}{l}}\angle AHE=\angle ACD(\text{cmt}) \\\angle HAE=\angle CAD(\text{cmt}) \\ \Rightarrow \Delta AEH\backsim \Delta ADC(g.g)(\text{dpcm}) \end{array}$

      d) Hai đường thẳng AE và DH cắt nhau tại \(F\). Chứng minh \(IF//AD\).

      Xét tam giác \({\rm{SAB}}\) có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{AH \bot SB}\\{BE \bot SA}\\{AH \cap BE = \{ I\} }\end{array} \Rightarrow I} \right.\) là trực tâm của tam giác \({\rm{SAB}}\).

      \( \Rightarrow SI \bot AB\) (SI là đường cao thứ ba).

      Mà \(\angle BAC = 90^\circ \) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow AC \bot AB\).

      \( \Rightarrow SI//AC\) (từ vuông góc đến song song).

      \( \Rightarrow \frac{{SI}}{{AC}} = \frac{{SH}}{{HC}}(\) định lí Ta-lét ).

      Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{SF \bot BD({\rm{do}}AE \bot BD)}\\{CD \bot BD\left( {\angle BDC = 90^\circ } \right)}\end{array} \Rightarrow SF//CD} \right.\) (từ vuông góc đến song song).

      \( \Rightarrow \frac{{SH}}{{HC}} = \frac{{SF}}{{CD}}(\) định lí Ta-lét)

      Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \frac{{SI}}{{AC}} = \frac{{SF}}{{CD}}\)

      Lại có: \({\rm{IS}}//{\rm{AC}}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} ({\rm{cmt}}) \Rightarrow \angle ISF = \angle SAC\) (hai góc so le trong bằng nhau)

      \({\rm{SA}}//{\rm{CD}}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} ({\rm{SF}}//{\rm{CD}}) \Rightarrow \angle SAC = \angle ACD\) (hai góc so le trong bằng nhau)

      \( \Rightarrow \angle ISF = \angle ACD\)

      Từ (3) và (4) $\Rightarrow \Delta ISF\backsim \Delta ACD$ (c.g.c) \( \Rightarrow \angle IFS = \angle ADC\) (hai góc tương ứng)

      Ta có:

      \(\angle IFA = {180^0} - \angle IFS = {180^0} - \angle ADC = \angle DAC + \angle ACD = \angle DAC + \angle SAC = \angle SAD\)

      Mà hai góc này ở vị trí hai góc so le trong bằng nhau.

      Vậy IF // AD (đpcm).

      Câu 5 (VDC):

      Cách giải:

      Gọi cạnh hình lập phương bằng x (dm) (ĐK: x > 0).

      => Hình hộp chữ nhật có: Chiều cao = chiều rộng = y (dm) (ĐK: y > 0).

      => Chiều dài hình hộp chữ nhật bằng 6y (dm).

      Hình lập phương có 12 cạnh có độ dài bằng x (dm).

      Hình hộp chữ nhật có 8 cạnh có độ dài bằng y (dm) và 4 cạnh có độ dài 6y (dm).

      Người thợ cắt vừa đủ một cây sắt dài 100m nên ta có:

      \(12x + 8y + 4.6y = 100 \Leftrightarrow 12x + 32y = 100 \Leftrightarrow 3x + 8y = 25 \Leftrightarrow x = \frac{{25 - 8y}}{3}\)

      Thể tích khối lập phương là \({V_1} = {x^3}\).

      Thể tích khối hộp chữ nhật là \({V_2} = y.y.6y = 6{y^3}\).

      Tổng thể tích hai hình là: \(V = {V_1} + {V_2} = {x^3} + 6{y^3}\).

      Ta có: \({x^3} + {3^3} + {3^3} \ge 3\sqrt[3]{{{x^3} \cdot {3^3} \cdot {3^3}}} = 27x\)

      \(6\left( {{y^3} + {2^3} + {2^3}} \right) \ge 6 \cdot 3 \cdot \sqrt[3]{{{y^3} \cdot {2^3} \cdot {2^3}}} = 72y\)

      Cộng vế theo vế hai bất phương trình ta được:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{x^3} + 6{y^3} + 150 \ge 27x + 72y}\\{ \Leftrightarrow V + 150 \ge 9(3x + 8y)}\\{ \Leftrightarrow V + 150 \ge 9.25}\\{ \Leftrightarrow V + 150 \ge 225}\\{ \Leftrightarrow V \ge 75}\end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3}\\{y = 2}\end{array}} \right.\).

      Vậy tổng thể tích của hai hình thu được nhỏ nhất bằng \(75{\rm{d}}{{\rm{m}}^3}\) khi độ dài cạnh hình lập phương bằng \(3{\rm{dm}}\), độ dài chiều rộng và chiều cao hình hộp chữ nhật bằng \(2{\rm{dm}}\), chiều dài hình hộp chữ nhật bằng \(12{\rm{dm}}\).

      Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023 đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

      Tổng quan về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc nắm vững kiến thức, kỹ năng và làm quen với cấu trúc đề thi là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về kỳ thi, các dạng bài thường gặp, phương pháp giải và những lưu ý quan trọng để giúp các em chuẩn bị tốt nhất.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh thường bao gồm các dạng bài sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các ứng dụng của đại số.
      • Hình học: Các bài toán về hình học phẳng, hình học không gian, và các ứng dụng của hình học.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất, và các ứng dụng của số học.
      • Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán về hoán vị, tổ hợp, xác suất.

      Tỷ lệ phân bổ điểm giữa các phần thường khá cân bằng, tuy nhiên, có thể có sự thay đổi nhỏ tùy theo từng năm.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh:

      1. Giải phương trình, hệ phương trình: Đây là dạng bài cơ bản nhưng đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận.
      2. Giải bất phương trình: Các em cần nắm vững các quy tắc giải bất phương trình và biết cách biểu diễn nghiệm trên trục số.
      3. Bài toán về hàm số: Các em cần hiểu rõ các khái niệm về hàm số, đồ thị hàm số và biết cách giải các bài toán liên quan đến hàm số.
      4. Bài toán về hình học phẳng: Các em cần nắm vững các định lý, tính chất của hình học phẳng và biết cách áp dụng chúng để giải bài toán.
      5. Bài toán về hình học không gian: Các em cần hiểu rõ các khái niệm về hình học không gian và biết cách giải các bài toán liên quan đến hình học không gian.
      6. Bài toán về số học: Các em cần nắm vững các khái niệm về số học và biết cách áp dụng chúng để giải bài toán.
      7. Bài toán về tổ hợp - xác suất: Các em cần hiểu rõ các khái niệm về tổ hợp, xác suất và biết cách giải các bài toán liên quan đến tổ hợp, xác suất.

      Phương pháp giải đề thi hiệu quả

      Để giải đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh hiệu quả, các em cần:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết mọi bài toán.
      • Luyện tập thường xuyên: Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu giải bài, các em cần đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và tránh sai sót.
      • Sử dụng các công thức, định lý một cách chính xác: Các em cần nắm vững các công thức, định lý và biết cách áp dụng chúng một cách chính xác.
      • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài, các em cần kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Một số lưu ý quan trọng

      Dưới đây là một số lưu ý quan trọng dành cho các em khi làm bài thi:

      • Phân bổ thời gian hợp lý: Các em cần phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi để đảm bảo hoàn thành bài thi trong thời gian quy định.
      • Trình bày bài giải rõ ràng, mạch lạc: Bài giải cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc để người chấm dễ dàng hiểu được.
      • Không nên bỏ trống câu hỏi nào: Ngay cả khi không chắc chắn về đáp án, các em cũng nên cố gắng viết một vài dòng để thể hiện sự hiểu biết của mình.
      • Giữ bình tĩnh và tự tin: Sự bình tĩnh và tự tin sẽ giúp các em giải bài tốt hơn.

      Tài liệu ôn thi và luyện đề

      Giaitoan.edu.vn cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn thi và luyện đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023, bao gồm:

      • Đề thi chính thức các năm trước: Giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài thường gặp.
      • Đề thi thử: Giúp các em đánh giá năng lực và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Đáp án chi tiết và phương pháp giải: Giúp các em hiểu rõ cách giải bài và tránh sai sót.
      • Bài giảng online: Giúp các em củng cố kiến thức và học hỏi các phương pháp giải toán mới.

      Lời kết

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2023!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9