Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021: Cập nhật mới nhất

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bắc Ninh năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu ôn luyện vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án và lời giải chi tiết, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi.

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4,0 điểm) Câu 1. Cho tam giác

Đề bài

    I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4,0 điểm)

    Câu 1. Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A,AB = 3\,\,cm,AC = 4\,\,cm\) thì \(\tan C\) bằng:

    A. \(\dfrac{4}{3}\)B. \(\dfrac{5}{3}\) C. \(\dfrac{3}{5}\) D.\(\dfrac{3}{4}\)

    Câu 2. Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH\). Biết \(BH = 4\,\,cm,CH = 9\,\,cm\). Độ dài đoạn thẳng \(AH\) bằng:

    A. \(36\,\,cm\)B. \(\sqrt {13} \,\,cm\) C. \(6\,\,cm\) D. \(9\,\,cm\)

    Câu 3. Nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 3y = 3\\x - 3y = 5\end{array} \right.\) là:

    A. \(\left( { - 2; - 1} \right)\)B. \(\left( {2; - 1} \right)\) C. \(\left( { - 2;1} \right)\) D. \(\left( { - 1;2} \right)\)

    Câu 4. Biểu thức \(\sqrt {16{x^2}{y^4}} \) bằng:

    A. \( - 4x{y^2}\)B. \(4{x^2}{y^4}\) C. \(4x{y^2}\) D. \(4\left| x \right|{y^2}\)

    Câu 5. Tất cả các giá trị của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 3} \) có nghĩa là:

    A. \(x \ge 3\)B. \(x < 3\) C. \(x \le 3\) D. \(x > 3\)

    Câu 6. Cho tứ giác \(ABCD\) nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Biết \(\angle DBC = {55^0}\). Số đo \(\angle DAC\) bằng:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 0 1

    A. \({35^0}\)B. \({55^0}\) C. \({65^0}\) D. \({30^0}\)

    Câu 7. Cho parabol \(\left( P \right):y = 2{x^2}\) và đường thẳng \(d:y = 2x - 1\), số giao điểm của \(d\) và \(\left( P \right)\) là:

    A. \(3\)B. \(2\) C. \(0\) D. \(1\)

    Câu 8. Khi \(x = 3\), biểu thức \(M = \sqrt[3]{{{x^2} - 1}}\) có giá trị bằng:

    A. \(\sqrt 8 \)B. \(4\) C. \(2\) D. \(8\)

    Câu 9. Đường thẳng \(d:y = mx + 2\) đi qua điểm \(A\left( {1;1} \right)\) khi giá trị của \(m\) bằng:

    A. \( - 3\)B. \( - 1\) C. \( - 2\) D. \(1\)

    Câu 10. Đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) với \(a\) là số thức dương có hình dạng nào dưới đây?

    Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 0 2

    A. Hình 3. B. Hình 2. C. Hình 4. D. Hình 1.

    Câu 11. Tất cả các giá trị của \(m\) để hàm số \(y = \left( {m + 2} \right)x + m\left( {m \ne - 2} \right)\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) là:

    A. \(m > - 2\)B. \(m < - 2\) C. \(m > 0\) D. \(m > 2\)

    Câu 12. Tổng hai nghiệm của phương trình \({x^2} - x - 6 = 0\) bằng:

    A. \( - 6\)B. \(6\) C. \( - 1\) D. \(1\)

    Câu 13. Hàm số \(y = - 100{x^2}\) đồng biến khi:

    A. \(x \ne 0\)B. \(x < 0\) C. \(x > 0\) D. \(x > 0\)

    Câu 14. Hệ phương trình có nghiệm duy nhất khi

    A. \(m \ne 1\)B. \(m = 1\) C. \(m \ne 0\) D. \(m \ne - 1\)

    Câu 15. Tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình \({x^2} - 2mx + 1 = 0\) có nghiệm kép là:

    A. \(m = - 2\)B. \(m > 1\) C. \(m = \pm 1\) D. \(m = 4\)

    Câu 16. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}ax + y = 3\\x + by = 1\end{array} \right.\) có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 1} \right)\). Giá trị của \(a + b\) bằng:

    A. \(4\)B. \( - 3\) C. \( - 1\) D. \(3\)

    Câu 17. Tam giác vuông cân có độ dài cạnh góc vuông bằng \(2\,\,cm\). Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác đó bằng:

    A. \(\sqrt 2 \,\,cm\)B. \(2\sqrt 2 \,\,cm\) C. \(2\,\,cm\) D. \(\sqrt 3 \,\,cm\)

    Câu 18. Tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình \({x^2} - \left( {m + 1} \right)x + m = 0\) có hai nghiệm phân biệt và nghiệm này gấp hai lần nghiệm kia là:

    A. \(m = 2\)B. \(m = 2;m = \dfrac{1}{2}\) C. \(m = 0\) D. \(m = \dfrac{1}{2}\)

    Câu 19. Biết \(m,n\) là các số nguyên sao cho phương trình \(m{x^2} + nx - 5 - 3\sqrt 3 = 0\) có nghiệm \(x = \sqrt 3 + 1\). Khẳng định nào dưới đây đúng?

    A. \(m + n = 2\sqrt 3 \)B. \(m + n = 2\) C. \(m + n = 0\) D. \(m + n = \dfrac{5}{3}\)

    Câu 20. Cho hai đường tròn \(\left( {O;R} \right)\) và \(\left( {O';r} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau tại điểm \(A\) biết \(R > r > 0\). Tiếp tuyến chung ngoài \(BC\) của hai đường tròn đó cắt đường nối tâm \(OO'\) tại \(M\), trong đó \(B \in \left( O \right),C \in \left( {O'} \right)\) và \(BC = CM = 4\,\,cm\). Tổng \(R + r\) bằng:

    A. \(3\sqrt 2 \,\,cm\)B. \(5\sqrt 2 \,\,cm\) C. \(4\,\,cm\) D. \(6\,\,cm\)

    II. TỰ LUẬN (6,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm):

    a) Giải phương trình: \({x^2} - 4x - 5 = 0\)

    b) Rút gọn biểu thức \(A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\,\,\,\,\left( {x \ge 0;x \ne 4} \right)\)

    Câu 2 (1,5 điểm):

    Một người đi siêu thị điện máy mua một chiếc quạt điện và một chiếc đèn tích điện, biết tổng số tiền theo giá niêm yết của hai sản phẩm là \(900000\) đồng. Nhưng do siêu thị đang có chương trình giảm giá, quạt điện được giảm giá \(15\% \), đèn tích điện được giảm giá \(10\% \) nên thực tế người đó chỉ phải thanh toán tổng số tiền cho hai sản phẩm là \(780000\) đồng. Hỏi giá niêm yết của mỗi sản phẩm nêu trên là bao nhiêu tiền?

    Câu 3 (2,0 điểm):

    Cho đường tròn tâm \(O\) đường kính \(AB\) và dây \(AB\) vuông góc với \(AB\) tại điểm \(F\). Trên cung nhỏ \(BC\) lấy điểm \(M\) (\(M\) không trùng với \(B\) và \(C\)), đường thẳng \(AM\) cắt đường thẳng \(CD\) tại \(E\).

    a) Chứng minh tứ giác EFBM nội tiếp được trong một đường tròn và \(\angle CMA = \angle DMA\)

    b) Gọi giao điểm của hai đường thẳng \(AC\) và \(BM\) là \(K\); giao điểm của hai đường thẳng \(DM\) và \(AB\) là \(I\); giao điểm của hai đường thẳng \(AM\) và \(BC\) là \(N\). Chứng minh ba điểm \(K,N,I\) thẳng hàng.

    Câu 4 (0,5 điểm)

    Cho \(a,b,c\) là các số thực dương. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \dfrac{{3\left( {b + c} \right)}}{{2a}} + \dfrac{{4a + 3c}}{{3b}} + \dfrac{{12\left( {b - c} \right)}}{{2a + 3c}}.\)

    Lời giải chi tiết

      I. PHẦN TRẮC NGHIỆM

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 1 1

      Câu 1

      Phương pháp:

      Áp dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 1 2

       Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), ta có:

      \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{3}{4}\) (tỉ số lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông)

      Chọn D.

      Câu 2

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 1 3

      Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH\) nên ta có:

      \(A{H^2} = BH.HC\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow A{H^2} = 4.9 = 36\\ \Rightarrow AH = 6\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Chọn C.

      Câu 3

      Phương pháp:

      Sử dụng phương pháp cộng đại số để tìm nghiệm của hệ phương trình.

      Cách giải:

      \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 3y = 3\\x - 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x = 8\\x - 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2 - 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 1\end{array} \right.\)

      Vậy nghiệm của hệ phương trình \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 1} \right)\)

      Chọn B.

      Câu 4

      Phương pháp:

      Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      Ta có: \(\sqrt {16{x^2}{y^4}} = \sqrt {{{\left( {4x{y^2}} \right)}^2}} = 4\left| x \right|{y^2}\)

      Chọn D.

      Câu 5

      Phương pháp:

      \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0\)

      Cách giải:

      Biểu thức \(\sqrt {x - 3} \) có nghĩa \( \Leftrightarrow x - 3 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 3\)

      Chọn A.

      Câu 6

      Phương pháp:

      Các góc nội tiếp cùng chắn một cung thì có số đo bằng nhau.

      Cách giải:

      Tứ giác \(ABCD\) nội tiếp\( \Rightarrow \angle DBC = \angle DAC\) (góc nội tiếp cùng chắn cung \(CD\))

      Mà \(\angle DBC = {55^0} \Rightarrow \angle DAC = {55^0}\)

      Chọn B.

      Câu 7

      Phương pháp:

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(d\) và \(\left( P \right)\) , giải phương trình hoành độ giao điểm và tìm được giao điểm.

      Cách giải:

      Phương trình hoành độ giao điểm của \(d\) và \(\left( P \right)\) là:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,2{x^2} = 2x - 1\\ \Leftrightarrow 2{x^2} - 2x + 1 = 0\end{array}\)

      Xét \(\Delta ' = {\left( { - 1} \right)^2} - 1.2 = 1 - 2 = - 1 < 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình vô nghiệm

      \( \Rightarrow \) \(d\) và \(\left( P \right)\) không cắt nhau nên không có giao điểm, nên số giao điểm là \(0\).

      Chọn C.

      Câu 8

      Phương pháp:

      Thay \(x = 3\), ta tính được giá trị của biểu thức \(M\).

      Cách giải:

      Thay \(x = 3\) vào biểu thức \(M = \sqrt[3]{{{x^2} - 1}}\), ta được: \(M = \sqrt[3]{{{3^2} - 1}} = \sqrt[3]{8} = 2\)

      Chọn C.

      Câu 9

      Phương pháp:

      Đường thẳng \(\left( d \right):y = ax + b\) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};\,\,{y_A}} \right)\) khi \({y_A} = a{x_A} + b\).

      Cách giải:

      Đường thẳng \(d:y = mx + 2\) đi qua điểm \(A\left( {1;1} \right)\) nên ta có: \(1 = m + 2 \Rightarrow m = - 1\)

      Chọn B.

      Câu 10

      Phương pháp:

      Nhận dạng dáng điệu của đồ thị hàm số dựa vào hàm số.

      Cách giải:

      Hai đồ thị hình 3 và hình 4 không phải là đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\)\( \Rightarrow \) loại đáp án A và C.

      Hàm số \(y = a{x^2}\) với \(a\) là số thức dương nên hàm số hoàn toàn phía trên trục hoành \( \Rightarrow \) loại đáp án B.

      Chọn D.

      Câu 11

      Phương pháp:

      Hàm số \(y = ax + b\) đồng biến trên \(\mathbb{R} \Leftrightarrow a > 0\)

      Cách giải:

      Hàm số \(y = \left( {m + 2} \right)x + m\left( {m \ne - 2} \right)\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\)\( \Leftrightarrow m + 2 > 0 \Leftrightarrow m > - 2\)

      Chọn A.

      Câu 12

      Phương pháp:

      Nếu phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) khi đó, áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \({x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - b}}{a}\)

      Cách giải:

      Ta có: \(\Delta = {\left( { - 1} \right)^2} - \left( { - 6} \right) = 7 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) khi đó, áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \({x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - b}}{a} = \dfrac{1}{1} = 1\)

      Chọn D.

      Câu 13

      Phương pháp:

      Hàm số \(y = a{x^2}\,\,\left( {a < 0} \right)\) đồng biến khi \(x < 0\)

      Cách giải:

      Hàm số \(y = - 100{x^2}\) có \(a = - 100 < 0\) nên hàm số đồng biến khi \(x < 0\)

      Chọn B.

      Câu 14

      Phương pháp:

      Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}ax + by = c\\a'x + b'y = c'\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi \(\dfrac{a}{{a'}} \ne \dfrac{b}{{b'}}\)

      Cách giải:

      Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}mx + y = 1\\x + y = 5\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất khi \(\dfrac{m}{1} \ne \dfrac{1}{1} \Rightarrow m \ne 1\)

      Chọn A.

      Câu 15

      Phương pháp:

      Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm kép \( \Leftrightarrow \Delta = 0\) (hoặc \(\Delta ' = 0\))

      Cách giải:

      Ta có: \(\Delta ' = {\left( { - m} \right)^2} - 1 = {m^2} - 1\)

      Phương trình có nghiệm kép \( \Leftrightarrow \Delta ' = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {m^2} - 1 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 1} \right)\left( {m + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 1 = 0\\m + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1\\m = - 1\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 1\) hoặc \(m = - 1\).

      Chọn C.

      Câu 16

      Phương pháp:

      Thay \(x = 2;y = - 1\) vào hệ phương trình của đề bài, tìm được \(a;b\).

      Cách giải:

      Thay \(x = 2;y = - 1\) vào hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}ax + y = 3\\x + by = 1\end{array} \right.\), ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}a.2 + \left( { - 1} \right) = 3\\2 + b.\left( { - 1} \right) = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b = 1\end{array} \right.\)

      Khi đó, \(a + b = 3\)

      Chọn D.

      Câu 17

      Phương pháp:

      Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông bằng một nửa cạnh huyền.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 1 4

      Giả sử tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A\) có \(AB = AC = 2cm\)

      Gọi \(I\) là trung điểm của \(BC\), khi đó \(IA = IB = IC\)

      \( \Rightarrow \) \(I\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\).

      \( \Rightarrow \) Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) là \(R = IA\)

      Tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A \Rightarrow BC = 2\sqrt 2 \left( {cm} \right) \Rightarrow IA = \sqrt 2 \left( {cm} \right)\)

      Vậy bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) là \(\sqrt 2 cm\).

      Chọn A.

      Câu 18

      Phương pháp:

      Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tìm được giá trị của \(m\).

      Cách giải:

      Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} - 4m > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 1 - 4m > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 2m + 1 > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m - 1} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m \ne 1\end{array}\)

      Vậy \(m \ne 1\) phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m + 1\,\,\,\,\left( 1 \right)\\{x_1}{x_2} = m\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      Giả sử \({x_1} = 2{x_2}\), thay vào (1), ta có: \(2{x_2} + {x_2} = m + 1\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 3{x_2} = m + 1\\ \Leftrightarrow {x_2} = \dfrac{{m + 1}}{3} \Rightarrow {x_1} = \dfrac{{2\left( {m + 1} \right)}}{3}\end{array}\)

      Thay vào (2), ta được: \(\dfrac{{\left( {m + 1} \right)}}{3}.\dfrac{{2\left( {m + 1} \right)}}{3} = m\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2{\left( {m + 1} \right)^2} = 9m\\ \Leftrightarrow 2\left( {{m^2} + 2m + 1} \right) = 9m\\ \Leftrightarrow 2{m^2} + 4m + 2 = 9m\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2{m^2} - 5m + 2 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {2m - 1} \right)\left( {m - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2m - 1 = 0\\m - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = \dfrac{1}{2}\left( {tmdk} \right)\\m = 2\left( {tmdk} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = \dfrac{1}{2};m = 2\).

      Chọn B.

      Câu 19

      Phương pháp:

      Thay \(x = \sqrt 3 + 1\) vào phương trình.

      Dựa vào đáp án của đề bài tìm được \(m,n\).

      Cách giải:

      Vì \(m,n\) là các số nguyên nên loại đáp án A và D.

      Phương trình \(m{x^2} + nx - 5 - 3\sqrt 3 = 0\) có nghiệm \(x = \sqrt 3 + 1\), nên ta có:

      \(m{\left( {\sqrt 3 + 1} \right)^2} + n\left( {\sqrt 3 + 1} \right) - 5 - 3\sqrt 3 = 0\)\(\left( * \right)\)

      TH1: \(m + n = 2 \Rightarrow n = 2 - m\)

      Thay vào phương trình \(\left( * \right)\), ta được:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,m\left( {3 + 2\sqrt 3 + 1} \right) + \left( {2 - m} \right)\left( {\sqrt 3 + 1} \right) - 5 - 3\sqrt 3 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {3 + 2\sqrt 3 + 1 - \sqrt 3 - 1} \right)m + 2\sqrt 3 + 2 - 5 - 3\sqrt 3 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {3 + \sqrt 3 } \right)m - \sqrt 3 - 3 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {3 + \sqrt 3 } \right)m = \sqrt 3 + 3\\ \Leftrightarrow m = 1\left( {tm} \right)\\ \Rightarrow n = 2 - 1 = 1\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m + n = 2\) thỏa mãn.

      Chọn B.

      Câu 20

      Phương pháp:

      Vận dụng dấu hiệu nhận biết và tính chất của đường trung bình trong tam giác

      Phát hiện mối quan hệ giữa \(R\) và \(r\), từ đó biểu diễn \(r\) theo \(R\)

      Áp dụng định lý Py – ta – go, tính được \(R\) và \(r\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 1 5

      Ta có: \(B,C,M\) thẳng hàng mà \(BC = CM = 4cm\)

      \( \Rightarrow C\)là trung điểm của \(BM\)

      \(BC\) là tiếp tuyến chung của đường tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( {O'} \right)\) nên

      \(OB//O'C\)

      \(\Delta OBM\) có: \(C\) là trung điểm của \(BM\)

      \(OB//O'C\)

      \( \Rightarrow O'C\) là đường trung bình của \(\Delta OBM\) (dhnb đường trung bình trong tam giác)

      \( \Rightarrow O'C = \dfrac{1}{2}OB\) hay \(r = \dfrac{1}{2}R\)

      Và \(O'\) là trung điểm của \(OM\)\( \Rightarrow OM = 2OO'\)

      Vì \(\left( O \right)\) và \(\left( {O'} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau tại \(A\) nên \(OO' = OA + AO' = R + r\)

      Do đó \(OM = 2\left( {R + r} \right) = 2\left( {R + \dfrac{1}{2}R} \right) = 2.\dfrac{3}{2}R = 3R\)

      \(\Delta OBM\) vuông tại \(B\), theo định lý Py – ta – go, ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,O{B^2} + B{M^2} = O{M^2}\\ \Leftrightarrow {R^2} + {8^2} = {\left( {3R} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 9{R^2} - {R^2} = 64\\ \Leftrightarrow 8{R^2} = 64\\ \Leftrightarrow {R^2} = 8\\ \Rightarrow R = 2\sqrt 2 \left( {cm} \right)\end{array}\)

      Khi đó, \(r = \dfrac{1}{2}R = \dfrac{1}{2}.2\sqrt 2 = \sqrt 2 \left( {cm} \right)\)

      Vậy \(R + r = 2\sqrt 2 + \sqrt 2 = 3\sqrt 2 \left( {cm} \right)\)

      Chọn A.

      II. PHẦN TỰ LUẬN:

      Câu 1

      Phương pháp:

      a) Cách 1: Đưa phương trình về dạng \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}A\left( x \right) = 0\\B\left( x \right) = 0\end{array} \right.\)

      Cách 2: Tính nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai: Nếu \(a - b + c = 0\) thì phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{{ - c}}{a}\)

      b) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      Cách giải:

      a) \({x^2} - 4x - 5 = 0\)

      Cách 1:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,{x^2} - 4x - 5 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 5x + x - 5 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 5} \right) + \left( {x - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 5} \right)\left( {x + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 5 = 0\\x + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\\x = - 1\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - 1;5} \right\}\)

      Cách 2: \({x^2} - 4x - 5 = 0\)

      Phương trình có: \(a - b + c = 1 + 4 - 5 = 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có nghiệm \({x_1} = - 1\) và \({x_2} = - \dfrac{c}{a} = 5.\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - 1;5} \right\}\)

      b) Điều kiện: \(x \ge 0,\,\,x \ne 4.\)

      \(\begin{array}{l}A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\,\,\,\\\,\,\,\,\, = \dfrac{x}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{x + \sqrt x + 2 + \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{x + 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}.\end{array}\)

      Vậy \(A = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\) khi \(x \ge 0,\,\,x \ne 4.\)

      Câu 2

      Phương pháp:

      Gọi giá niêm yết của quạt điện là \(x\,\)(đồng) \(\left( {x \in \mathbb{N}*,\,x < 900000} \right)\)

      Giá niêm yết của chiếc đèn tích điện là \(y\) (đồng) \(\left( {y \in \mathbb{N}*,\,y < 900000} \right)\)

      Tính được giá của quạt điện và đèn tích điện sau khi giảm.

      Lập được hệ phương trình, giải hệ phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Gọi giá niêm yết của quạt điện là \(x\,\)(đồng) \(\left( {x \in \mathbb{N}*,\,x < 900000} \right)\)

      Giá niêm yết của chiếc đèn tích điện là \(y\) (đồng) \(\left( {y \in \mathbb{N}*,\,y < 900000} \right)\)

      \( \Rightarrow \) Giá của quạt điện sau khi giảm \(15\% \) là \(x - 0,15x = 0,85x\) (đồng)

      Giá của chiếc đèn tích điện sau khi giảm \(10\% \) là \(y - 0,1y = 0,9y\) (đồng)

      Do tổng số tiền theo giá niêm yết của hai sản phẩm là \(900000\) đồng và tổng số tiền sau khi đã giảm giá của đồng nên ta có hệ phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}x + y = 900000\\0,85x + 0,9y = 780000\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 900000 - x\\0,85x + 0,9.\left( {900000 - x} \right) = 780000\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 900000 - x\\0,85x + 810000 - 0,9x = 780000\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,05x = 30000\\y = 900000 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 600000\\y = 300000\end{array} \right.\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy giá niêm yết của quạt điện là \(600000\) đồng và giá niêm yết của chiếc đèn tích điện là \(300000\) đồng.

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      a) + Vận dụng dấu hiệu nhận biết: tứ giác có tổng hai góc đối nhau bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      + Sử dụng kiến thức góc nội tiếp cùng chắn cung trong đường tròn.

      b) Ta sẽ chứng minh: \(KN \bot AB\) và \(NI \bot AB\) tại \(I\), từ đó suy ra \(K,N,I\) thẳng hàng.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 1 6

      a) Chứng minh tứ giác EFBM nội tiếp được trong một đường tròn và \(\angle CMA = \angle DMA\)

      Vì \(M \in \left( O \right)\); \(AB\) là đường kính của \(\left( O \right)\)

      \( \Rightarrow \angle AMB = {90^0}\)

      Ta có: \(CD \bot AB\) tại \(F\) (gt), \(E \in CD\)\( \Rightarrow \angle EFB = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(EFBM\), có:

      \(\begin{array}{l}\angle AMB = {90^0}\\\angle EFB = {90^0}\end{array}\)

      Mà hai góc này ở vị trí đối nhau

      \( \Rightarrow \) Tứ giác \(EFBM\) nội tiếp một đường tròn (đpcm)

      Vì \(CD \bot AB\) tại \(F\) (gt) \( \Rightarrow F\) là trung điểm của \(CD\) (định lí về mối liên hệ giữa đường kính và dây cung)

      Xét \(\Delta ACD\) có:

      \(F\) là trung điểm của \(CD\) (cmt)

      \(AF \bot CD\) (do \(AB \bot CD\), \(F \in AB)\))

      \( \Rightarrow AF\) là đường cao đồng thời là đường trung trực của \(\Delta ACD\)

      \( \Rightarrow \Delta ACD\) cân tại \(A\)

      \( \Rightarrow \angle ACD = \angle ADC\) (tính chất)

      Mà \(\angle ADC = \angle CMA\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\))

      \(\angle AMD = \angle ACD\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AD\))

      Do đó: \(\angle AMD = \angle CMA\) (đpcm)

      b) Gọi giao điểm của hai đường thẳng \(AC\) và \(BM\) là \(K\); giao điểm của hai đường thẳng \(DM\) và \(AB\) là \(I\); giao điểm của hai đường thẳng \(AM\) và \(BC\) là \(N\). Chứng minh ba điểm \(K,N,I\) thẳng hàng.

      Ta có: \(\angle ACB = {90^o}\) ( góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow CB \bot AC\) hay \(CB \bot AK\,\)

      \(\angle AMB = {90^o}\)( góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow AM \bot MB\) hay \(AM \bot BK\)

      Xét \(\Delta AKB\) có:

      \(\begin{array}{l}CB \bot AK\\AM \bot KB\end{array}\)

      Mà \(CB \cap AN = \left\{ N \right\}\)

      \( \Rightarrow N\) là trực tâm của \(\Delta AKB\)

      \( \Rightarrow KN\) là đường cao thứ ba của \(\Delta AKB\)

      \( \Rightarrow KN \bot AB\,\,\left( 1 \right)\)

      Ta có: \(\angle NMI = \angle IBN\) (cùng bù với góc \(\angle ADC\))

      Xét tứ giác \(NMBI\) có: \(\angle NMI = \angle IBN\) (cmt)

      Mà hai góc này cùng nhìn cạnh \(IN\) dưới một góc không đổi.

      \( \Rightarrow \)Tứ giác \(NMBI\) nội tiếp một đường tròn

      \( \Rightarrow \angle NMB + \angle NIB = {180^0}\) (2 góc đối nhau)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow {90^0} + \angle NIB = {180^0}\\ \Rightarrow \angle NIB = {90^0}\end{array}\)

      \( \Rightarrow NI \bot IB\) tại \(I\) hay \(NI \bot AB\) tại \(I\) \(\left( 2 \right)\)

      \(\left( 1 \right),\left( 2 \right) \Rightarrow K,N,I\) thằng hàng (đpcm).

      Câu 4

      Phương pháp:

      Tách nhóm hợp lí, đưa về giả thiết của bài toán.

      Cách giải

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{3\left( {b + c} \right)}}{{2a}} + \dfrac{{4a + 3c}}{{3b}} + \dfrac{{12\left( {b - c} \right)}}{{2a + 3c}}\\ = \left[ {\dfrac{{3\left( {b + c} \right)}}{{2a}} + 2} \right] + \left[ {\dfrac{{4a + 3c}}{{3b}} + 1} \right] + \left[ {\dfrac{{12\left( {b - c} \right)}}{{2a + 3c}} + 8} \right] - 11\\ = \dfrac{{4a + 3b + 3c}}{{2a}} + \dfrac{{4a + 3b + 3c}}{{3b}} + \dfrac{{4\left( {4a + 3b + 3c} \right)}}{{2a + 3c}} - 11\\ = \left( {4a + 3b + 3c} \right)\left( {\dfrac{1}{{2a}} + \dfrac{1}{{3b}} + \dfrac{4}{{2a + 3c}}} \right) - 11\\ = \left[ {2a + 3b + \left( {2a + 3c} \right)} \right]\left( {\dfrac{1}{{2a}} + \dfrac{1}{{3b}} + \dfrac{4}{{2a + 3c}}} \right) - 11\\ \ge {\left( {1 + 1 + 2} \right)^2} - 11 = 5\end{array}\)

      Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow 2a = 3b = \dfrac{{2a + 3c}}{2}\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2a = 3b\\4a = 2a + 3c\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2a = 3b\\2a = 3c\end{array} \right. \Leftrightarrow 2a = 3b = 3c\)

      Vậy giá trị nhỏ nhất của \(P = 5\) khi \(2a = 3b = 3c\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4,0 điểm)

      Câu 1. Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A,AB = 3\,\,cm,AC = 4\,\,cm\) thì \(\tan C\) bằng:

      A. \(\dfrac{4}{3}\)B. \(\dfrac{5}{3}\) C. \(\dfrac{3}{5}\) D.\(\dfrac{3}{4}\)

      Câu 2. Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH\). Biết \(BH = 4\,\,cm,CH = 9\,\,cm\). Độ dài đoạn thẳng \(AH\) bằng:

      A. \(36\,\,cm\)B. \(\sqrt {13} \,\,cm\) C. \(6\,\,cm\) D. \(9\,\,cm\)

      Câu 3. Nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 3y = 3\\x - 3y = 5\end{array} \right.\) là:

      A. \(\left( { - 2; - 1} \right)\)B. \(\left( {2; - 1} \right)\) C. \(\left( { - 2;1} \right)\) D. \(\left( { - 1;2} \right)\)

      Câu 4. Biểu thức \(\sqrt {16{x^2}{y^4}} \) bằng:

      A. \( - 4x{y^2}\)B. \(4{x^2}{y^4}\) C. \(4x{y^2}\) D. \(4\left| x \right|{y^2}\)

      Câu 5. Tất cả các giá trị của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 3} \) có nghĩa là:

      A. \(x \ge 3\)B. \(x < 3\) C. \(x \le 3\) D. \(x > 3\)

      Câu 6. Cho tứ giác \(ABCD\) nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Biết \(\angle DBC = {55^0}\). Số đo \(\angle DAC\) bằng:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 1

      A. \({35^0}\)B. \({55^0}\) C. \({65^0}\) D. \({30^0}\)

      Câu 7. Cho parabol \(\left( P \right):y = 2{x^2}\) và đường thẳng \(d:y = 2x - 1\), số giao điểm của \(d\) và \(\left( P \right)\) là:

      A. \(3\)B. \(2\) C. \(0\) D. \(1\)

      Câu 8. Khi \(x = 3\), biểu thức \(M = \sqrt[3]{{{x^2} - 1}}\) có giá trị bằng:

      A. \(\sqrt 8 \)B. \(4\) C. \(2\) D. \(8\)

      Câu 9. Đường thẳng \(d:y = mx + 2\) đi qua điểm \(A\left( {1;1} \right)\) khi giá trị của \(m\) bằng:

      A. \( - 3\)B. \( - 1\) C. \( - 2\) D. \(1\)

      Câu 10. Đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) với \(a\) là số thức dương có hình dạng nào dưới đây?

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 2

      A. Hình 3. B. Hình 2. C. Hình 4. D. Hình 1.

      Câu 11. Tất cả các giá trị của \(m\) để hàm số \(y = \left( {m + 2} \right)x + m\left( {m \ne - 2} \right)\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) là:

      A. \(m > - 2\)B. \(m < - 2\) C. \(m > 0\) D. \(m > 2\)

      Câu 12. Tổng hai nghiệm của phương trình \({x^2} - x - 6 = 0\) bằng:

      A. \( - 6\)B. \(6\) C. \( - 1\) D. \(1\)

      Câu 13. Hàm số \(y = - 100{x^2}\) đồng biến khi:

      A. \(x \ne 0\)B. \(x < 0\) C. \(x > 0\) D. \(x > 0\)

      Câu 14. Hệ phương trình có nghiệm duy nhất khi

      A. \(m \ne 1\)B. \(m = 1\) C. \(m \ne 0\) D. \(m \ne - 1\)

      Câu 15. Tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình \({x^2} - 2mx + 1 = 0\) có nghiệm kép là:

      A. \(m = - 2\)B. \(m > 1\) C. \(m = \pm 1\) D. \(m = 4\)

      Câu 16. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}ax + y = 3\\x + by = 1\end{array} \right.\) có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 1} \right)\). Giá trị của \(a + b\) bằng:

      A. \(4\)B. \( - 3\) C. \( - 1\) D. \(3\)

      Câu 17. Tam giác vuông cân có độ dài cạnh góc vuông bằng \(2\,\,cm\). Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác đó bằng:

      A. \(\sqrt 2 \,\,cm\)B. \(2\sqrt 2 \,\,cm\) C. \(2\,\,cm\) D. \(\sqrt 3 \,\,cm\)

      Câu 18. Tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình \({x^2} - \left( {m + 1} \right)x + m = 0\) có hai nghiệm phân biệt và nghiệm này gấp hai lần nghiệm kia là:

      A. \(m = 2\)B. \(m = 2;m = \dfrac{1}{2}\) C. \(m = 0\) D. \(m = \dfrac{1}{2}\)

      Câu 19. Biết \(m,n\) là các số nguyên sao cho phương trình \(m{x^2} + nx - 5 - 3\sqrt 3 = 0\) có nghiệm \(x = \sqrt 3 + 1\). Khẳng định nào dưới đây đúng?

      A. \(m + n = 2\sqrt 3 \)B. \(m + n = 2\) C. \(m + n = 0\) D. \(m + n = \dfrac{5}{3}\)

      Câu 20. Cho hai đường tròn \(\left( {O;R} \right)\) và \(\left( {O';r} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau tại điểm \(A\) biết \(R > r > 0\). Tiếp tuyến chung ngoài \(BC\) của hai đường tròn đó cắt đường nối tâm \(OO'\) tại \(M\), trong đó \(B \in \left( O \right),C \in \left( {O'} \right)\) và \(BC = CM = 4\,\,cm\). Tổng \(R + r\) bằng:

      A. \(3\sqrt 2 \,\,cm\)B. \(5\sqrt 2 \,\,cm\) C. \(4\,\,cm\) D. \(6\,\,cm\)

      II. TỰ LUẬN (6,0 điểm)

      Câu 1 (2,0 điểm):

      a) Giải phương trình: \({x^2} - 4x - 5 = 0\)

      b) Rút gọn biểu thức \(A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\,\,\,\,\left( {x \ge 0;x \ne 4} \right)\)

      Câu 2 (1,5 điểm):

      Một người đi siêu thị điện máy mua một chiếc quạt điện và một chiếc đèn tích điện, biết tổng số tiền theo giá niêm yết của hai sản phẩm là \(900000\) đồng. Nhưng do siêu thị đang có chương trình giảm giá, quạt điện được giảm giá \(15\% \), đèn tích điện được giảm giá \(10\% \) nên thực tế người đó chỉ phải thanh toán tổng số tiền cho hai sản phẩm là \(780000\) đồng. Hỏi giá niêm yết của mỗi sản phẩm nêu trên là bao nhiêu tiền?

      Câu 3 (2,0 điểm):

      Cho đường tròn tâm \(O\) đường kính \(AB\) và dây \(AB\) vuông góc với \(AB\) tại điểm \(F\). Trên cung nhỏ \(BC\) lấy điểm \(M\) (\(M\) không trùng với \(B\) và \(C\)), đường thẳng \(AM\) cắt đường thẳng \(CD\) tại \(E\).

      a) Chứng minh tứ giác EFBM nội tiếp được trong một đường tròn và \(\angle CMA = \angle DMA\)

      b) Gọi giao điểm của hai đường thẳng \(AC\) và \(BM\) là \(K\); giao điểm của hai đường thẳng \(DM\) và \(AB\) là \(I\); giao điểm của hai đường thẳng \(AM\) và \(BC\) là \(N\). Chứng minh ba điểm \(K,N,I\) thẳng hàng.

      Câu 4 (0,5 điểm)

      Cho \(a,b,c\) là các số thực dương. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \dfrac{{3\left( {b + c} \right)}}{{2a}} + \dfrac{{4a + 3c}}{{3b}} + \dfrac{{12\left( {b - c} \right)}}{{2a + 3c}}.\)

      I. PHẦN TRẮC NGHIỆM

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 3

      Câu 1

      Phương pháp:

      Áp dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 4

       Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), ta có:

      \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{3}{4}\) (tỉ số lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông)

      Chọn D.

      Câu 2

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 5

      Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH\) nên ta có:

      \(A{H^2} = BH.HC\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow A{H^2} = 4.9 = 36\\ \Rightarrow AH = 6\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Chọn C.

      Câu 3

      Phương pháp:

      Sử dụng phương pháp cộng đại số để tìm nghiệm của hệ phương trình.

      Cách giải:

      \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 3y = 3\\x - 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x = 8\\x - 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2 - 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 1\end{array} \right.\)

      Vậy nghiệm của hệ phương trình \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 1} \right)\)

      Chọn B.

      Câu 4

      Phương pháp:

      Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      Ta có: \(\sqrt {16{x^2}{y^4}} = \sqrt {{{\left( {4x{y^2}} \right)}^2}} = 4\left| x \right|{y^2}\)

      Chọn D.

      Câu 5

      Phương pháp:

      \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0\)

      Cách giải:

      Biểu thức \(\sqrt {x - 3} \) có nghĩa \( \Leftrightarrow x - 3 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 3\)

      Chọn A.

      Câu 6

      Phương pháp:

      Các góc nội tiếp cùng chắn một cung thì có số đo bằng nhau.

      Cách giải:

      Tứ giác \(ABCD\) nội tiếp\( \Rightarrow \angle DBC = \angle DAC\) (góc nội tiếp cùng chắn cung \(CD\))

      Mà \(\angle DBC = {55^0} \Rightarrow \angle DAC = {55^0}\)

      Chọn B.

      Câu 7

      Phương pháp:

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(d\) và \(\left( P \right)\) , giải phương trình hoành độ giao điểm và tìm được giao điểm.

      Cách giải:

      Phương trình hoành độ giao điểm của \(d\) và \(\left( P \right)\) là:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,2{x^2} = 2x - 1\\ \Leftrightarrow 2{x^2} - 2x + 1 = 0\end{array}\)

      Xét \(\Delta ' = {\left( { - 1} \right)^2} - 1.2 = 1 - 2 = - 1 < 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình vô nghiệm

      \( \Rightarrow \) \(d\) và \(\left( P \right)\) không cắt nhau nên không có giao điểm, nên số giao điểm là \(0\).

      Chọn C.

      Câu 8

      Phương pháp:

      Thay \(x = 3\), ta tính được giá trị của biểu thức \(M\).

      Cách giải:

      Thay \(x = 3\) vào biểu thức \(M = \sqrt[3]{{{x^2} - 1}}\), ta được: \(M = \sqrt[3]{{{3^2} - 1}} = \sqrt[3]{8} = 2\)

      Chọn C.

      Câu 9

      Phương pháp:

      Đường thẳng \(\left( d \right):y = ax + b\) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};\,\,{y_A}} \right)\) khi \({y_A} = a{x_A} + b\).

      Cách giải:

      Đường thẳng \(d:y = mx + 2\) đi qua điểm \(A\left( {1;1} \right)\) nên ta có: \(1 = m + 2 \Rightarrow m = - 1\)

      Chọn B.

      Câu 10

      Phương pháp:

      Nhận dạng dáng điệu của đồ thị hàm số dựa vào hàm số.

      Cách giải:

      Hai đồ thị hình 3 và hình 4 không phải là đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\)\( \Rightarrow \) loại đáp án A và C.

      Hàm số \(y = a{x^2}\) với \(a\) là số thức dương nên hàm số hoàn toàn phía trên trục hoành \( \Rightarrow \) loại đáp án B.

      Chọn D.

      Câu 11

      Phương pháp:

      Hàm số \(y = ax + b\) đồng biến trên \(\mathbb{R} \Leftrightarrow a > 0\)

      Cách giải:

      Hàm số \(y = \left( {m + 2} \right)x + m\left( {m \ne - 2} \right)\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\)\( \Leftrightarrow m + 2 > 0 \Leftrightarrow m > - 2\)

      Chọn A.

      Câu 12

      Phương pháp:

      Nếu phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) khi đó, áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \({x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - b}}{a}\)

      Cách giải:

      Ta có: \(\Delta = {\left( { - 1} \right)^2} - \left( { - 6} \right) = 7 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) khi đó, áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \({x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - b}}{a} = \dfrac{1}{1} = 1\)

      Chọn D.

      Câu 13

      Phương pháp:

      Hàm số \(y = a{x^2}\,\,\left( {a < 0} \right)\) đồng biến khi \(x < 0\)

      Cách giải:

      Hàm số \(y = - 100{x^2}\) có \(a = - 100 < 0\) nên hàm số đồng biến khi \(x < 0\)

      Chọn B.

      Câu 14

      Phương pháp:

      Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}ax + by = c\\a'x + b'y = c'\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi \(\dfrac{a}{{a'}} \ne \dfrac{b}{{b'}}\)

      Cách giải:

      Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}mx + y = 1\\x + y = 5\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất khi \(\dfrac{m}{1} \ne \dfrac{1}{1} \Rightarrow m \ne 1\)

      Chọn A.

      Câu 15

      Phương pháp:

      Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm kép \( \Leftrightarrow \Delta = 0\) (hoặc \(\Delta ' = 0\))

      Cách giải:

      Ta có: \(\Delta ' = {\left( { - m} \right)^2} - 1 = {m^2} - 1\)

      Phương trình có nghiệm kép \( \Leftrightarrow \Delta ' = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {m^2} - 1 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 1} \right)\left( {m + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 1 = 0\\m + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1\\m = - 1\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 1\) hoặc \(m = - 1\).

      Chọn C.

      Câu 16

      Phương pháp:

      Thay \(x = 2;y = - 1\) vào hệ phương trình của đề bài, tìm được \(a;b\).

      Cách giải:

      Thay \(x = 2;y = - 1\) vào hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}ax + y = 3\\x + by = 1\end{array} \right.\), ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}a.2 + \left( { - 1} \right) = 3\\2 + b.\left( { - 1} \right) = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b = 1\end{array} \right.\)

      Khi đó, \(a + b = 3\)

      Chọn D.

      Câu 17

      Phương pháp:

      Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông bằng một nửa cạnh huyền.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 6

      Giả sử tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A\) có \(AB = AC = 2cm\)

      Gọi \(I\) là trung điểm của \(BC\), khi đó \(IA = IB = IC\)

      \( \Rightarrow \) \(I\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\).

      \( \Rightarrow \) Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) là \(R = IA\)

      Tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A \Rightarrow BC = 2\sqrt 2 \left( {cm} \right) \Rightarrow IA = \sqrt 2 \left( {cm} \right)\)

      Vậy bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) là \(\sqrt 2 cm\).

      Chọn A.

      Câu 18

      Phương pháp:

      Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tìm được giá trị của \(m\).

      Cách giải:

      Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} - 4m > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 1 - 4m > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 2m + 1 > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m - 1} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m \ne 1\end{array}\)

      Vậy \(m \ne 1\) phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m + 1\,\,\,\,\left( 1 \right)\\{x_1}{x_2} = m\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      Giả sử \({x_1} = 2{x_2}\), thay vào (1), ta có: \(2{x_2} + {x_2} = m + 1\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 3{x_2} = m + 1\\ \Leftrightarrow {x_2} = \dfrac{{m + 1}}{3} \Rightarrow {x_1} = \dfrac{{2\left( {m + 1} \right)}}{3}\end{array}\)

      Thay vào (2), ta được: \(\dfrac{{\left( {m + 1} \right)}}{3}.\dfrac{{2\left( {m + 1} \right)}}{3} = m\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2{\left( {m + 1} \right)^2} = 9m\\ \Leftrightarrow 2\left( {{m^2} + 2m + 1} \right) = 9m\\ \Leftrightarrow 2{m^2} + 4m + 2 = 9m\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2{m^2} - 5m + 2 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {2m - 1} \right)\left( {m - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2m - 1 = 0\\m - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = \dfrac{1}{2}\left( {tmdk} \right)\\m = 2\left( {tmdk} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = \dfrac{1}{2};m = 2\).

      Chọn B.

      Câu 19

      Phương pháp:

      Thay \(x = \sqrt 3 + 1\) vào phương trình.

      Dựa vào đáp án của đề bài tìm được \(m,n\).

      Cách giải:

      Vì \(m,n\) là các số nguyên nên loại đáp án A và D.

      Phương trình \(m{x^2} + nx - 5 - 3\sqrt 3 = 0\) có nghiệm \(x = \sqrt 3 + 1\), nên ta có:

      \(m{\left( {\sqrt 3 + 1} \right)^2} + n\left( {\sqrt 3 + 1} \right) - 5 - 3\sqrt 3 = 0\)\(\left( * \right)\)

      TH1: \(m + n = 2 \Rightarrow n = 2 - m\)

      Thay vào phương trình \(\left( * \right)\), ta được:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,m\left( {3 + 2\sqrt 3 + 1} \right) + \left( {2 - m} \right)\left( {\sqrt 3 + 1} \right) - 5 - 3\sqrt 3 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {3 + 2\sqrt 3 + 1 - \sqrt 3 - 1} \right)m + 2\sqrt 3 + 2 - 5 - 3\sqrt 3 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {3 + \sqrt 3 } \right)m - \sqrt 3 - 3 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {3 + \sqrt 3 } \right)m = \sqrt 3 + 3\\ \Leftrightarrow m = 1\left( {tm} \right)\\ \Rightarrow n = 2 - 1 = 1\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m + n = 2\) thỏa mãn.

      Chọn B.

      Câu 20

      Phương pháp:

      Vận dụng dấu hiệu nhận biết và tính chất của đường trung bình trong tam giác

      Phát hiện mối quan hệ giữa \(R\) và \(r\), từ đó biểu diễn \(r\) theo \(R\)

      Áp dụng định lý Py – ta – go, tính được \(R\) và \(r\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 7

      Ta có: \(B,C,M\) thẳng hàng mà \(BC = CM = 4cm\)

      \( \Rightarrow C\)là trung điểm của \(BM\)

      \(BC\) là tiếp tuyến chung của đường tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( {O'} \right)\) nên

      \(OB//O'C\)

      \(\Delta OBM\) có: \(C\) là trung điểm của \(BM\)

      \(OB//O'C\)

      \( \Rightarrow O'C\) là đường trung bình của \(\Delta OBM\) (dhnb đường trung bình trong tam giác)

      \( \Rightarrow O'C = \dfrac{1}{2}OB\) hay \(r = \dfrac{1}{2}R\)

      Và \(O'\) là trung điểm của \(OM\)\( \Rightarrow OM = 2OO'\)

      Vì \(\left( O \right)\) và \(\left( {O'} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau tại \(A\) nên \(OO' = OA + AO' = R + r\)

      Do đó \(OM = 2\left( {R + r} \right) = 2\left( {R + \dfrac{1}{2}R} \right) = 2.\dfrac{3}{2}R = 3R\)

      \(\Delta OBM\) vuông tại \(B\), theo định lý Py – ta – go, ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,O{B^2} + B{M^2} = O{M^2}\\ \Leftrightarrow {R^2} + {8^2} = {\left( {3R} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 9{R^2} - {R^2} = 64\\ \Leftrightarrow 8{R^2} = 64\\ \Leftrightarrow {R^2} = 8\\ \Rightarrow R = 2\sqrt 2 \left( {cm} \right)\end{array}\)

      Khi đó, \(r = \dfrac{1}{2}R = \dfrac{1}{2}.2\sqrt 2 = \sqrt 2 \left( {cm} \right)\)

      Vậy \(R + r = 2\sqrt 2 + \sqrt 2 = 3\sqrt 2 \left( {cm} \right)\)

      Chọn A.

      II. PHẦN TỰ LUẬN:

      Câu 1

      Phương pháp:

      a) Cách 1: Đưa phương trình về dạng \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}A\left( x \right) = 0\\B\left( x \right) = 0\end{array} \right.\)

      Cách 2: Tính nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai: Nếu \(a - b + c = 0\) thì phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{{ - c}}{a}\)

      b) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      Cách giải:

      a) \({x^2} - 4x - 5 = 0\)

      Cách 1:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,{x^2} - 4x - 5 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 5x + x - 5 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 5} \right) + \left( {x - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 5} \right)\left( {x + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 5 = 0\\x + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\\x = - 1\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - 1;5} \right\}\)

      Cách 2: \({x^2} - 4x - 5 = 0\)

      Phương trình có: \(a - b + c = 1 + 4 - 5 = 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có nghiệm \({x_1} = - 1\) và \({x_2} = - \dfrac{c}{a} = 5.\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - 1;5} \right\}\)

      b) Điều kiện: \(x \ge 0,\,\,x \ne 4.\)

      \(\begin{array}{l}A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\,\,\,\\\,\,\,\,\, = \dfrac{x}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{x + \sqrt x + 2 + \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{x + 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}.\end{array}\)

      Vậy \(A = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\) khi \(x \ge 0,\,\,x \ne 4.\)

      Câu 2

      Phương pháp:

      Gọi giá niêm yết của quạt điện là \(x\,\)(đồng) \(\left( {x \in \mathbb{N}*,\,x < 900000} \right)\)

      Giá niêm yết của chiếc đèn tích điện là \(y\) (đồng) \(\left( {y \in \mathbb{N}*,\,y < 900000} \right)\)

      Tính được giá của quạt điện và đèn tích điện sau khi giảm.

      Lập được hệ phương trình, giải hệ phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Gọi giá niêm yết của quạt điện là \(x\,\)(đồng) \(\left( {x \in \mathbb{N}*,\,x < 900000} \right)\)

      Giá niêm yết của chiếc đèn tích điện là \(y\) (đồng) \(\left( {y \in \mathbb{N}*,\,y < 900000} \right)\)

      \( \Rightarrow \) Giá của quạt điện sau khi giảm \(15\% \) là \(x - 0,15x = 0,85x\) (đồng)

      Giá của chiếc đèn tích điện sau khi giảm \(10\% \) là \(y - 0,1y = 0,9y\) (đồng)

      Do tổng số tiền theo giá niêm yết của hai sản phẩm là \(900000\) đồng và tổng số tiền sau khi đã giảm giá của đồng nên ta có hệ phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}x + y = 900000\\0,85x + 0,9y = 780000\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 900000 - x\\0,85x + 0,9.\left( {900000 - x} \right) = 780000\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 900000 - x\\0,85x + 810000 - 0,9x = 780000\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,05x = 30000\\y = 900000 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 600000\\y = 300000\end{array} \right.\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy giá niêm yết của quạt điện là \(600000\) đồng và giá niêm yết của chiếc đèn tích điện là \(300000\) đồng.

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      a) + Vận dụng dấu hiệu nhận biết: tứ giác có tổng hai góc đối nhau bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      + Sử dụng kiến thức góc nội tiếp cùng chắn cung trong đường tròn.

      b) Ta sẽ chứng minh: \(KN \bot AB\) và \(NI \bot AB\) tại \(I\), từ đó suy ra \(K,N,I\) thẳng hàng.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 8

      a) Chứng minh tứ giác EFBM nội tiếp được trong một đường tròn và \(\angle CMA = \angle DMA\)

      Vì \(M \in \left( O \right)\); \(AB\) là đường kính của \(\left( O \right)\)

      \( \Rightarrow \angle AMB = {90^0}\)

      Ta có: \(CD \bot AB\) tại \(F\) (gt), \(E \in CD\)\( \Rightarrow \angle EFB = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(EFBM\), có:

      \(\begin{array}{l}\angle AMB = {90^0}\\\angle EFB = {90^0}\end{array}\)

      Mà hai góc này ở vị trí đối nhau

      \( \Rightarrow \) Tứ giác \(EFBM\) nội tiếp một đường tròn (đpcm)

      Vì \(CD \bot AB\) tại \(F\) (gt) \( \Rightarrow F\) là trung điểm của \(CD\) (định lí về mối liên hệ giữa đường kính và dây cung)

      Xét \(\Delta ACD\) có:

      \(F\) là trung điểm của \(CD\) (cmt)

      \(AF \bot CD\) (do \(AB \bot CD\), \(F \in AB)\))

      \( \Rightarrow AF\) là đường cao đồng thời là đường trung trực của \(\Delta ACD\)

      \( \Rightarrow \Delta ACD\) cân tại \(A\)

      \( \Rightarrow \angle ACD = \angle ADC\) (tính chất)

      Mà \(\angle ADC = \angle CMA\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\))

      \(\angle AMD = \angle ACD\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AD\))

      Do đó: \(\angle AMD = \angle CMA\) (đpcm)

      b) Gọi giao điểm của hai đường thẳng \(AC\) và \(BM\) là \(K\); giao điểm của hai đường thẳng \(DM\) và \(AB\) là \(I\); giao điểm của hai đường thẳng \(AM\) và \(BC\) là \(N\). Chứng minh ba điểm \(K,N,I\) thẳng hàng.

      Ta có: \(\angle ACB = {90^o}\) ( góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow CB \bot AC\) hay \(CB \bot AK\,\)

      \(\angle AMB = {90^o}\)( góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow AM \bot MB\) hay \(AM \bot BK\)

      Xét \(\Delta AKB\) có:

      \(\begin{array}{l}CB \bot AK\\AM \bot KB\end{array}\)

      Mà \(CB \cap AN = \left\{ N \right\}\)

      \( \Rightarrow N\) là trực tâm của \(\Delta AKB\)

      \( \Rightarrow KN\) là đường cao thứ ba của \(\Delta AKB\)

      \( \Rightarrow KN \bot AB\,\,\left( 1 \right)\)

      Ta có: \(\angle NMI = \angle IBN\) (cùng bù với góc \(\angle ADC\))

      Xét tứ giác \(NMBI\) có: \(\angle NMI = \angle IBN\) (cmt)

      Mà hai góc này cùng nhìn cạnh \(IN\) dưới một góc không đổi.

      \( \Rightarrow \)Tứ giác \(NMBI\) nội tiếp một đường tròn

      \( \Rightarrow \angle NMB + \angle NIB = {180^0}\) (2 góc đối nhau)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow {90^0} + \angle NIB = {180^0}\\ \Rightarrow \angle NIB = {90^0}\end{array}\)

      \( \Rightarrow NI \bot IB\) tại \(I\) hay \(NI \bot AB\) tại \(I\) \(\left( 2 \right)\)

      \(\left( 1 \right),\left( 2 \right) \Rightarrow K,N,I\) thằng hàng (đpcm).

      Câu 4

      Phương pháp:

      Tách nhóm hợp lí, đưa về giả thiết của bài toán.

      Cách giải

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{3\left( {b + c} \right)}}{{2a}} + \dfrac{{4a + 3c}}{{3b}} + \dfrac{{12\left( {b - c} \right)}}{{2a + 3c}}\\ = \left[ {\dfrac{{3\left( {b + c} \right)}}{{2a}} + 2} \right] + \left[ {\dfrac{{4a + 3c}}{{3b}} + 1} \right] + \left[ {\dfrac{{12\left( {b - c} \right)}}{{2a + 3c}} + 8} \right] - 11\\ = \dfrac{{4a + 3b + 3c}}{{2a}} + \dfrac{{4a + 3b + 3c}}{{3b}} + \dfrac{{4\left( {4a + 3b + 3c} \right)}}{{2a + 3c}} - 11\\ = \left( {4a + 3b + 3c} \right)\left( {\dfrac{1}{{2a}} + \dfrac{1}{{3b}} + \dfrac{4}{{2a + 3c}}} \right) - 11\\ = \left[ {2a + 3b + \left( {2a + 3c} \right)} \right]\left( {\dfrac{1}{{2a}} + \dfrac{1}{{3b}} + \dfrac{4}{{2a + 3c}}} \right) - 11\\ \ge {\left( {1 + 1 + 2} \right)^2} - 11 = 5\end{array}\)

      Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow 2a = 3b = \dfrac{{2a + 3c}}{2}\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2a = 3b\\4a = 2a + 3c\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2a = 3b\\2a = 3c\end{array} \right. \Leftrightarrow 2a = 3b = 3c\)

      Vậy giá trị nhỏ nhất của \(P = 5\) khi \(2a = 3b = 3c\).

      Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 9 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

      Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021: Tổng quan và phân tích

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại tỉnh Bắc Ninh luôn là một kỳ thi quan trọng, đánh dấu bước chuyển mình của học sinh từ bậc trung học cơ sở lên trung học phổ thông. Môn Toán, với vai trò then chốt, thường là môn thi có tính cạnh tranh cao. Đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 tiếp tục duy trì cấu trúc đề thi truyền thống, tập trung vào các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 9.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021

      Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số bậc nhất và bậc hai.
      • Hình học: Các bài toán về hệ thức lượng trong tam giác vuông, đường tròn, diện tích hình học.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.
      • Bài toán thực tế: Các bài toán ứng dụng kiến thức Toán học vào giải quyết các vấn đề thực tế.

      Độ khó của đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021

      So với các năm trước, đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 được đánh giá là có độ khó tương đương. Đề thi vẫn đảm bảo tính phân loại học sinh, với các câu hỏi từ dễ đến khó, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản và có kỹ năng giải toán tốt.

      Làm thế nào để ôn thi hiệu quả cho kỳ thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh?

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh, học sinh cần có một kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Học sinh cần ôn tập lại toàn bộ kiến thức Toán lớp 9, đặc biệt là các kiến thức trọng tâm như đại số, hình học, số học.
      2. Luyện tập giải đề thi: Giải nhiều đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh các năm trước sẽ giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi.
      3. Tìm hiểu các dạng bài tập thường gặp: Học sinh cần nắm vững các dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh và luyện tập giải các bài tập tương tự.
      4. Học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị đi trước: Học sinh có thể tham khảo kinh nghiệm ôn thi của các anh chị đã thi đỗ vào các trường THPT chuyên nghiệp tại Bắc Ninh.
      5. Giữ gìn sức khỏe và tinh thần thoải mái: Trước kỳ thi, học sinh cần giữ gìn sức khỏe, ngủ đủ giấc và giữ tinh thần thoải mái để có thể tập trung cao độ trong quá trình làm bài.

      Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021

      Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021 mà giaitoan.edu.vn cung cấp, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh các năm trước
      • Các tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán do các trung tâm luyện thi cung cấp

      Lời giải chi tiết và đáp án của đề thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021

      Giaitoan.edu.vn không chỉ cung cấp đề thi mà còn cung cấp cả đáp án và lời giải chi tiết cho từng bài tập. Điều này giúp học sinh tự kiểm tra kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và rút kinh nghiệm cho các kỳ thi sau.

      Giaitoan.edu.vn: Đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục kiến thức

      Giaitoan.edu.vn là một website học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn tập, đề thi và lời giải chi tiết cho các kỳ thi quan trọng. Chúng tôi luôn đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục kiến thức và đạt được thành công.

      Bảng tổng hợp điểm chuẩn vào 10 các trường THPT tại Bắc Ninh (tham khảo)

      Trường THPTĐiểm chuẩn (2020)
      THPT Chuyên Bắc Ninh35.0 - 40.0
      THPT Lý Thái Tổ30.0 - 35.0
      THPT Bắc Ninh28.0 - 32.0
      *Lưu ý: Điểm chuẩn có thể thay đổi theo từng năm.

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh năm 2021!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9