Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023: Cập nhật mới nhất

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Phước năm 2023. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi đã tổng hợp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập để giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài.

Câu 1: 1. Tính giá trị của các biểu thức sau: \(A = \sqrt {16} {\rm{ \;}} + \sqrt 9 \) \(B = \sqrt 7 {\rm{ \;}} + \sqrt {{{\left( {4 - \sqrt 7 } \right)}^2}} \) 2. Cho biểu thức \(P = \frac{{x - 9}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}} + \sqrt x {\rm{ \;}} + 2\) với \(x \ge 0\).

Đề bài

    Câu 1: 1. Tính giá trị của các biểu thức sau:

    \(A = \sqrt {16} {\rm{ \;}} + \sqrt 9 \)

    \(B = \sqrt 7 {\rm{ \;}} + \sqrt {{{\left( {4 - \sqrt 7 } \right)}^2}} \)

    2. Cho biểu thức \(P = \frac{{x - 9}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}} + \sqrt x {\rm{ \;}} + 2\) với \(x \ge 0\).

    a) Rút gọn biểu thức \(P.\)

    b) Tính giá trị của biểu thức \(P\) khi \(x = 4\).

    Câu 2: 1. Cho Parabol \(\left( P \right):y = {\rm{ \;}} - {x^2}\) và đường thẳng \((d):y = x - 2\).

    a) Vẽ Parabol \((P)\) và đường thẳng \((d)\)trên cùng một hệ trục toạ độ \(Oxy.\)

    b) Tìm toạ độ giao điểm của Parabol \((P)\) và đường thẳng \((d)\) bằng phép tính.

    2. Không sử dụng máy tính, giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - 3y = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right..\)

    Câu 3: 1. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\) (\(m\) là tham số).

    a) Giải phương trình khi \(m = 0.\)

    b) Tìm \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) sao cho biểu thức \(P = x_1^2 + x_2^2 + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2}\) đạt giá trị nhỏ nhất.

    2. Một mảnh vườn hình chữ nhật có diện tích \(600{\mkern 1mu} {{\rm{m}}^2}.\) Biết rằng nếu tăng chiều dài \(10{\mkern 1mu} {\rm{m}}\) và giảm chiều rộng \(5{\mkern 1mu} {\rm{m}}\) thì diện tích không đổi. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn.

    Câu 4: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH.\) Biết rằng \(AB = 3\,{\rm{cm}}\), \(\widehat C = 30^\circ .\)

    a) Tính \(\widehat B,\,\,AC,\,\,AH.\)

    b) Trên cạnh \(BC\)lấy điểm \(M\) sao cho \(MC = 2MB,\) tính diện tích tam giác \(AMC.\)

    Câu 5: Cho đường tròn \((O)\) đường kính \(AB\), lấy điểm \(C\) thuộc \((O)\)(\(C\) khác \(A\) và \(B\)), tiếp tuyến của đường tròn \((O)\) tại \(B\) cắt \(AC\) ở \(K.\) Từ \(K\) kẻ tiếp tuyến \(KD\) với đường tròn \((O)\)(\(D\) là tiếp điểm khác \(B\)).

    a) Chứng minh tứ giác \(BODK\) nội tiếp.

    b) Biết \(OK\)cắt \(BD\) tại \(I.\) Chứng minh rằng \(OI \bot BD\) và \(KC \cdot KA = KI \cdot KO.\)

    c) Gọi \(E\) là trung điểm của \(AC,\) kẻ đường kính \(CF\) của đường tròn \((O),\) \(FE\) cắt \(AI\) tại \(H.\) Chứng minh rằng \(H\) là trung điểm của \(AI\).

    -----HẾT-----

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    Câu 1: 1. Tính giá trị của các biểu thức sau:

    \(A = \sqrt {16} {\rm{ \;}} + \sqrt 9 \)

    \(B = \sqrt 7 {\rm{ \;}} + \sqrt {{{\left( {4 - \sqrt 7 } \right)}^2}} \)

    2. Cho biểu thức \(P = \frac{{x - 9}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}} + \sqrt x {\rm{ \;}} + 2\) với \(x \ge 0\).

    a) Rút gọn biểu thức \(P.\)

    b) Tính giá trị của biểu thức \(P\) khi \(x = 4\).

    Câu 2: 1. Cho Parabol \(\left( P \right):y = {\rm{ \;}} - {x^2}\) và đường thẳng \((d):y = x - 2\).

    a) Vẽ Parabol \((P)\) và đường thẳng \((d)\)trên cùng một hệ trục toạ độ \(Oxy.\)

    b) Tìm toạ độ giao điểm của Parabol \((P)\) và đường thẳng \((d)\) bằng phép tính.

    2. Không sử dụng máy tính, giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - 3y = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right..\)

    Câu 3: 1. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\) (\(m\) là tham số).

    a) Giải phương trình khi \(m = 0.\)

    b) Tìm \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) sao cho biểu thức \(P = x_1^2 + x_2^2 + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2}\) đạt giá trị nhỏ nhất.

    2. Một mảnh vườn hình chữ nhật có diện tích \(600{\mkern 1mu} {{\rm{m}}^2}.\) Biết rằng nếu tăng chiều dài \(10{\mkern 1mu} {\rm{m}}\) và giảm chiều rộng \(5{\mkern 1mu} {\rm{m}}\) thì diện tích không đổi. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn.

    Câu 4: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH.\) Biết rằng \(AB = 3\,{\rm{cm}}\), \(\widehat C = 30^\circ .\)

    a) Tính \(\widehat B,\,\,AC,\,\,AH.\)

    b) Trên cạnh \(BC\)lấy điểm \(M\) sao cho \(MC = 2MB,\) tính diện tích tam giác \(AMC.\)

    Câu 5: Cho đường tròn \((O)\) đường kính \(AB\), lấy điểm \(C\) thuộc \((O)\)(\(C\) khác \(A\) và \(B\)), tiếp tuyến của đường tròn \((O)\) tại \(B\) cắt \(AC\) ở \(K.\) Từ \(K\) kẻ tiếp tuyến \(KD\) với đường tròn \((O)\)(\(D\) là tiếp điểm khác \(B\)).

    a) Chứng minh tứ giác \(BODK\) nội tiếp.

    b) Biết \(OK\)cắt \(BD\) tại \(I.\) Chứng minh rằng \(OI \bot BD\) và \(KC \cdot KA = KI \cdot KO.\)

    c) Gọi \(E\) là trung điểm của \(AC,\) kẻ đường kính \(CF\) của đường tròn \((O),\) \(FE\) cắt \(AI\) tại \(H.\) Chứng minh rằng \(H\) là trung điểm của \(AI\).

    -----HẾT-----

    Câu 1 (TH):

    Phương pháp:

    1. Khai căn và thực hiện phép tính.

    2. a) Tách tử thành hằng đẳng thức và rút gọn.

    b) Thay \(x = 4\) vào biểu thức đã rút gọn ở câu a để tính.

    Cách giải:

    1. \(A = \sqrt {16} {\rm{ \;}} + \sqrt 9 {\rm{ \;}} = \sqrt {{4^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{3^2}} {\rm{ \;}} = 4 + 3 = 7\)

    \(B = \sqrt 7 {\rm{ \;}} + \sqrt {{{(4 - \sqrt 7 )}^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt 7 {\rm{ \;}} + 4 - \sqrt 7 {\rm{ \;}} = 4(\;{\rm{Do}}\;4 - \sqrt 7 {\rm{ \;}} > 0)\)

    Vậy \(A = 7;B = 4\).

    a) Rút gọn biểu thức \(P\).

    Với \(x \ge 0\) ta có:

    P = \( = \frac{{x - 9}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}} + \sqrt x {\rm{ \;}} + 2\)

    \(\; = \frac{{\left( {\sqrt x {\rm{ \;}} + 3} \right)\left( {\sqrt x {\rm{ \;}} - 3} \right)}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}} + \sqrt x {\rm{ \;}} + 2\)

    \(\; = \sqrt x {\rm{ \;}} - 3 + \sqrt x {\rm{ \;}} + 2\)

    \(\; = 2\sqrt x {\rm{ \;}} - 1\)

    Vậy với \(x \ge 0\) thì \(P = 2\sqrt x {\rm{ \;}} - 1\).

    b) Tính giá trị của biểu thức \(P\) khi \(x = 4\).

    Với \(x = 4\) (thoả mãn điều kiện) ta được: \(P = 2\sqrt 4 {\rm{ \;}} - 1 = 2\sqrt {{2^2}} {\rm{ \;}} - 1 = 2.2 - 1 = 4 - 1 = 3\).

    Vậy với \(x = 4\) thì \(P = 3\).

    Câu 2 (TH):

    Phương pháp:

    1. a) Chọn 5 điểm để vẽ Parabol (P) và chọn 2 điểm để vẽ đường thẳng (d).

    b) Xét phương trình hoành độ và giải phương trình.

    2. Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.

    Cách giải:

    1. Cho Parabol \(\left( P \right):y = {\rm{ \;}} - {x^2}\) và dường thẳng \(\left( d \right):y = x - 2\).

    a) Vẽ Parabol \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(\left( d \right)\) trên cùng một hệ trục toạ dộ Oxy.

    *Vẽ đồ thị hàm số \(y = {\rm{ \;}} - {x^2}\)

    Tập xác định \(D = \mathbb{R}\).

    Bảng giá trị

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 1

    Ta có \(a = {\rm{ \;}} - 1 < 0\) đồ thị hàm số là Parabol có đường cong hướng xuống dưới.

    Qua 5 điểm có tọa độ \(A\left( { - 2;4} \right);B\left( { - 1;1} \right);O\left( {0;0} \right);C\left( {1;1} \right);D\left( {2;4} \right)\).

    *Vẽ đồ thị hàm số \(y = x - 2\)

    Ta có bảng giá trị:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 2

    Đồ thị hàm số \(y = x - 2\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(\left( {0; - 2} \right)\) và \(\left( {2;0} \right)\).

    Ta vẽ được đồ thị \(\left( {\rm{d}} \right)\) và \(\left( {\rm{P}} \right)\) trên cùng hệ trục toạ độ \({\rm{Oxy}}\) như sau:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 3

    b) Tìm tọa độ giao điểm của Parabol \(\left( P \right)\) và duờng thằng \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

    Hoành độ giao điểm của \(\left( {\rm{P}} \right)\) và \(\left( {\rm{d}} \right)\) là nghiệm của phương trình

    \( - {x^2} = x - 2 \Leftrightarrow {\rm{ \;}} - {x^2} - x + 2 = 0\)

    Ta thấy \(a + b + c = 0\) nên phương trình có hai nghiệm \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} = 1}\\{{x_2} = {\rm{ \;}} - 2}\end{array}} \right.\).

    Với \({\rm{x}} = 1\) thì \({\rm{y}} = 1 - 2 = {\rm{ \;}} - 1\) suy ra \(E\left( {1; - 1} \right)\) là giao điểm.

    Với \({\rm{x}} = {\rm{ \;}} - 2\) thì \({\rm{y}} = {\rm{ \;}} - 2 - 2 = {\rm{ \;}} - 4\) suy ra \(F\left( { - 2; - 4} \right)\) là giao điểm.

    Vậy giao điểm của \(\left( {\rm{P}} \right)\) và \(\left( {\rm{d}} \right)\) là \(E\left( {1; - 1} \right);F\left( { - 2; - 4} \right)\).

    2. Không sử dụng máy tính, giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - 3y = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right.\).

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - 3y = {\rm{ \;}} - 1}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x = {\rm{ \;}} - 1 + 3y}\end{array}} \right.} \right.\)

    Thay (2) vào (1) ta có:

    \( \Leftrightarrow 2\left( { - 1 + 3y} \right) + y = 5\)

    \( \Leftrightarrow {\rm{ \;}} - 2 + 6y + y = 5\)

    \( \Leftrightarrow 7y = 7\)

    \( \Leftrightarrow y = 1\)

    Thay \(y = 1\) vào (2) ta có: \(x = {\rm{ \;}} - 1 + 3.1 = 2\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\).

    Câu 3 (VD):

    Phương pháp:

    1. a) Thay \(m = 0\) vào phương trình ban đầu để giải.

    b) Áp dụng hệ thức vi-et \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = {\rm{ \;}} - \frac{b}{a}}\\{{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

    2. Gọi chiều rộng ban đầu là x, từ đó tìm được chiều rộng và chiều dài lúc sau. Diện tích không đổi nên phương trình là chiều dài nhân với chiều rộng bằng 600.

    Cách giải:

    1. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\) (m là tham số).

    a) Giải phương trình khi \(m = 0\).

    Với \(m = 0\) ta có: \({x^2} - 2x - 3 = 0\)

    Vi \(a - b + c = 1 - \left( { - 2} \right) - 3 = 0\) nên phương trình có 1 nghiệm là \({x_1} = {\rm{ \;}} - 1\) và \({x_2} = \frac{c}{a} = 3\).

    Vậy với \(m = 0\) thì phương trình có tập nghiệm là: \(S = \left\{ { - 1;3} \right\}\).

    b) Tìm \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) sao cho biểu thức \(P = {x_1}{\;^2} + {x_1}{\;^2} + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2}\) dạt giá trị nhỏ nhất.

    Xét phương trình \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\) :

    Ta có: \(\Delta ' = {1^2} - \left( {m - 3} \right) = 4 - m\)

    Phương trình có 2 nghiệm khi và chi khi \(\Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow 4 - m \ge 0 \Leftrightarrow m \le 4\)

    Khi đó, theo hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 2}\\{{x_1}{x_2} = m - 3}\end{array}} \right.\)

    Từ giả thiết: \(P = x_1^2 + x_1^2 + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2} = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2}\)

    Suy ra:

    P = \( = {2^2} - 2\left( {m - 3} \right) + {(m - 3)^2}\)

    \( = 4 - 2m + 6 + {m^2} - 6m + 9\)

    \( = {m^2} - 8m + 19\)

    \( = {m^2} - 8m + 16 + 3\)

    \( = {(m - 4)^2} + 3 \ge 3\)

    Suy ra giá trị nhỏ nhất của \(P\) là 3 khi và chỉ khi \({(m - 4)^2} = 0 \Leftrightarrow m - 4 = 0 \Leftrightarrow m = 4\).

    Vậy với \(m = 4\) thì biểu thức \(P = x_1^2 + x_1^2 + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2}\) đạt giá trị nhỏ nhất bằng 3.

    2. Gọi chiều rộng khu vườn hình chữ nhật là \(x{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right),\) \(x > 5.\)

    Suy ra chiều dài khu vườn là \(\frac{{600}}{x}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right).\)

    Chiều dài khu vườn sau khi tăng là \(\frac{{600}}{x} + 10{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right).\)

    Chiều rộng khu vườn sau khi giảm là \(x - 5{\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right).\)

    Diện tích khu vườn sau khi tăng chiều dài \(10{\mkern 1mu} {\rm{m}}\) và giảm chiều rộng \(5{\mkern 1mu} {\rm{m}}\) thì không đổi nên ta có phương trình

    \(\left( {\frac{{600}}{x} + 10} \right)\left( {x - 5} \right) = 600.\)

    \( \Leftrightarrow \left( {600 + 10x} \right)\left( {x - 5} \right) = 600x \Leftrightarrow 10{x^2} - 50x - 3000 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 20}\\{x = {\rm{ \;}} - 15{\mkern 1mu} \left( {\rm{L}} \right)}\end{array}} \right..\)

    Vậy chiều dài mảnh vườn là \(30{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right),\) chiều rộng mảnh vườn là \(20{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right).\)

    Câu 4 (TH):

    Phương pháp:

    a) Áp dụng tỉ số lượng giác trong tam giác vuông.

    b) \({S_{AMC}} = \frac{1}{2}AH \cdot MC\)

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 4

    a) Ta có \(\angle B = 60^\circ \)

    Ta có \(\sin \angle C = \frac{{AB}}{{BC}} \Rightarrow BC = \frac{{AB}}{{\sin \angle C}} = \frac{3}{{\frac{1}{2}}} = 6{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {{\rm{cm}}} \right).\)

    Ta có \(AC = \sqrt {B{C^2} - A{B^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt {{6^2} - {3^2}} {\rm{ \;}} = 3\sqrt 3 {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {{\rm{cm}}} \right).\)

    \(AH \cdot BC = AB \cdot AC \Leftrightarrow AH = \frac{{AB \cdot AC}}{{BC}} = \frac{{3 \cdot 3\sqrt 3 }}{6} = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}{\mkern 1mu} \left( {{\rm{cm}}} \right).\)

    b) \({S_{AMC}} = \frac{1}{2}AH \cdot MC = \frac{1}{2}AH \cdot \frac{2}{3}BC = \frac{1}{2} \cdot \frac{{3\sqrt 3 }}{2} \cdot \frac{2}{3} \cdot 6 = 3\sqrt 3 {\mkern 1mu} \left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^2}} \right).\)

    Câu 5 (VD):

    Phương pháp:

    a) Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \(180^\circ \) là tứ giác nội tiếp.

    b) Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông để chứng minh \(K{B^2} = KC.KA\) và \(K{B^2} = KI \cdot KO.\)

    c) Chứng minh \(E\) là trung điểm của \(AC\) và \({\rm{EF}}\,{\rm{//}}\,{\rm{CI}}\) từ đó suy ra \(H\) là trung điểm của \(AI\).

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 5

    a) Ta có \(\widehat {OBK} = \widehat {ODK} = 90^\circ .\)

    \( \Rightarrow \widehat {OBK} + \widehat {ODK} = 180^\circ .\)

    Do đó tứ giác \(BODK\) nội tiếp

    b) Ta có \(KB = KD\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

    Ta lại có \(OB = OD\) nên \(OK\) là đường trung trực của \(BD\). Suy ra\(KO \bot BD \Rightarrow OI \bot BD.\)

    Xét tam giác \(ABK\) vuông tại \(B\) nên \(K{B^2} = KC.KA.\)

    Xét tam giác \(OBK\) vuông tại \(B\) nên \(K{B^2} = KI \cdot KO.\)

    Suy ra \(KC.KA = KI.KO.\) (đpcm)

    c) Xét tam giác \(KCI\) và tam giác \(KOA\) ta có góc \(K\) chung, \(KC \cdot KA = KI \cdot KO \Leftrightarrow \frac{{KC}}{{KI}} = \frac{{KO}}{{KA}}\).

    Suy ra tam giác \(KCI\) và tam giác \(KOA\) đồng dạng với nhau. Suy ra \(\widehat {KCI} = \widehat {KOA}\). (*)

    Xét tam giác \(ACF\) và \(BAK\) có \(\widehat {KBA} = \widehat {C{\rm{AF}}} = 90^\circ .\) (1)

    Mà tam giác \(O{\rm{AC}}\) cân tại \(O\) nên \(\widehat {OAC} = \widehat {OCA}\) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(\Delta ACF\) đồng dạng với \(\Delta BAK\) suy ra \(\frac{{BA}}{{BK}} = \frac{{AC}}{{{\rm{AF}}}} \Leftrightarrow \frac{{2BO}}{{BK}} = \frac{{2AE}}{{{\rm{AF}}}} \Leftrightarrow \frac{{BK}}{{{\rm{AF}}}} = \frac{{BO}}{{AE}}\).

    Xét tam giác \(AEF\) và \(BOK\) ta có \(\widehat {KBO} = \widehat {E{\rm{AF}}} = 90^\circ \) và \(\frac{{BK}}{{{\rm{AF}}}} = \frac{{BO}}{{AE}}\)

     Nên \(\Delta AEF\) đồng dạng với \(\Delta BOK\) suy ra

    \(\widehat {AEF} = \widehat {BOK} \Rightarrow \widehat {K{\rm{EF}}} = \widehat {KOA}\)( cùng bù với \(\widehat {AEF}\)) (**)

    Từ (*) và (**) ta có \(\widehat {KCI} = \widehat {K{\rm{EF}}}\) suy ra \({\rm{EF}}\,{\rm{//}}\,{\rm{CI}}\).

    Xét tam giác \(ACI\) có \(E\) là trung điểm của \(AC\) và \({\rm{EF}}\,{\rm{//}}\,{\rm{CI}}\) nên \(H\) là trung điểm của \(AI\).

    -----HẾT-----

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (TH):

      Phương pháp:

      1. Khai căn và thực hiện phép tính.

      2. a) Tách tử thành hằng đẳng thức và rút gọn.

      b) Thay \(x = 4\) vào biểu thức đã rút gọn ở câu a để tính.

      Cách giải:

      1. \(A = \sqrt {16} {\rm{ \;}} + \sqrt 9 {\rm{ \;}} = \sqrt {{4^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{3^2}} {\rm{ \;}} = 4 + 3 = 7\)

      \(B = \sqrt 7 {\rm{ \;}} + \sqrt {{{(4 - \sqrt 7 )}^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt 7 {\rm{ \;}} + 4 - \sqrt 7 {\rm{ \;}} = 4(\;{\rm{Do}}\;4 - \sqrt 7 {\rm{ \;}} > 0)\)

      Vậy \(A = 7;B = 4\).

      a) Rút gọn biểu thức \(P\).

      Với \(x \ge 0\) ta có:

      P = \( = \frac{{x - 9}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}} + \sqrt x {\rm{ \;}} + 2\)

      \(\; = \frac{{\left( {\sqrt x {\rm{ \;}} + 3} \right)\left( {\sqrt x {\rm{ \;}} - 3} \right)}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}} + \sqrt x {\rm{ \;}} + 2\)

      \(\; = \sqrt x {\rm{ \;}} - 3 + \sqrt x {\rm{ \;}} + 2\)

      \(\; = 2\sqrt x {\rm{ \;}} - 1\)

      Vậy với \(x \ge 0\) thì \(P = 2\sqrt x {\rm{ \;}} - 1\).

      b) Tính giá trị của biểu thức \(P\) khi \(x = 4\).

      Với \(x = 4\) (thoả mãn điều kiện) ta được: \(P = 2\sqrt 4 {\rm{ \;}} - 1 = 2\sqrt {{2^2}} {\rm{ \;}} - 1 = 2.2 - 1 = 4 - 1 = 3\).

      Vậy với \(x = 4\) thì \(P = 3\).

      Câu 2 (TH):

      Phương pháp:

      1. a) Chọn 5 điểm để vẽ Parabol (P) và chọn 2 điểm để vẽ đường thẳng (d).

      b) Xét phương trình hoành độ và giải phương trình.

      2. Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.

      Cách giải:

      1. Cho Parabol \(\left( P \right):y = {\rm{ \;}} - {x^2}\) và dường thẳng \(\left( d \right):y = x - 2\).

      a) Vẽ Parabol \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(\left( d \right)\) trên cùng một hệ trục toạ dộ Oxy.

      *Vẽ đồ thị hàm số \(y = {\rm{ \;}} - {x^2}\)

      Tập xác định \(D = \mathbb{R}\).

      Bảng giá trị

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 1 1

      Ta có \(a = {\rm{ \;}} - 1 < 0\) đồ thị hàm số là Parabol có đường cong hướng xuống dưới.

      Qua 5 điểm có tọa độ \(A\left( { - 2;4} \right);B\left( { - 1;1} \right);O\left( {0;0} \right);C\left( {1;1} \right);D\left( {2;4} \right)\).

      *Vẽ đồ thị hàm số \(y = x - 2\)

      Ta có bảng giá trị:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 1 2

      Đồ thị hàm số \(y = x - 2\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(\left( {0; - 2} \right)\) và \(\left( {2;0} \right)\).

      Ta vẽ được đồ thị \(\left( {\rm{d}} \right)\) và \(\left( {\rm{P}} \right)\) trên cùng hệ trục toạ độ \({\rm{Oxy}}\) như sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 1 3

      b) Tìm tọa độ giao điểm của Parabol \(\left( P \right)\) và duờng thằng \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

      Hoành độ giao điểm của \(\left( {\rm{P}} \right)\) và \(\left( {\rm{d}} \right)\) là nghiệm của phương trình

      \( - {x^2} = x - 2 \Leftrightarrow {\rm{ \;}} - {x^2} - x + 2 = 0\)

      Ta thấy \(a + b + c = 0\) nên phương trình có hai nghiệm \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} = 1}\\{{x_2} = {\rm{ \;}} - 2}\end{array}} \right.\).

      Với \({\rm{x}} = 1\) thì \({\rm{y}} = 1 - 2 = {\rm{ \;}} - 1\) suy ra \(E\left( {1; - 1} \right)\) là giao điểm.

      Với \({\rm{x}} = {\rm{ \;}} - 2\) thì \({\rm{y}} = {\rm{ \;}} - 2 - 2 = {\rm{ \;}} - 4\) suy ra \(F\left( { - 2; - 4} \right)\) là giao điểm.

      Vậy giao điểm của \(\left( {\rm{P}} \right)\) và \(\left( {\rm{d}} \right)\) là \(E\left( {1; - 1} \right);F\left( { - 2; - 4} \right)\).

      2. Không sử dụng máy tính, giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - 3y = {\rm{ \;}} - 1}\end{array}} \right.\).

      \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - 3y = {\rm{ \;}} - 1}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x = {\rm{ \;}} - 1 + 3y}\end{array}} \right.} \right.\)

      Thay (2) vào (1) ta có:

      \( \Leftrightarrow 2\left( { - 1 + 3y} \right) + y = 5\)

      \( \Leftrightarrow {\rm{ \;}} - 2 + 6y + y = 5\)

      \( \Leftrightarrow 7y = 7\)

      \( \Leftrightarrow y = 1\)

      Thay \(y = 1\) vào (2) ta có: \(x = {\rm{ \;}} - 1 + 3.1 = 2\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\).

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      1. a) Thay \(m = 0\) vào phương trình ban đầu để giải.

      b) Áp dụng hệ thức vi-et \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = {\rm{ \;}} - \frac{b}{a}}\\{{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

      2. Gọi chiều rộng ban đầu là x, từ đó tìm được chiều rộng và chiều dài lúc sau. Diện tích không đổi nên phương trình là chiều dài nhân với chiều rộng bằng 600.

      Cách giải:

      1. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\) (m là tham số).

      a) Giải phương trình khi \(m = 0\).

      Với \(m = 0\) ta có: \({x^2} - 2x - 3 = 0\)

      Vi \(a - b + c = 1 - \left( { - 2} \right) - 3 = 0\) nên phương trình có 1 nghiệm là \({x_1} = {\rm{ \;}} - 1\) và \({x_2} = \frac{c}{a} = 3\).

      Vậy với \(m = 0\) thì phương trình có tập nghiệm là: \(S = \left\{ { - 1;3} \right\}\).

      b) Tìm \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) sao cho biểu thức \(P = {x_1}{\;^2} + {x_1}{\;^2} + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2}\) dạt giá trị nhỏ nhất.

      Xét phương trình \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\) :

      Ta có: \(\Delta ' = {1^2} - \left( {m - 3} \right) = 4 - m\)

      Phương trình có 2 nghiệm khi và chi khi \(\Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow 4 - m \ge 0 \Leftrightarrow m \le 4\)

      Khi đó, theo hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 2}\\{{x_1}{x_2} = m - 3}\end{array}} \right.\)

      Từ giả thiết: \(P = x_1^2 + x_1^2 + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2} = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2}\)

      Suy ra:

      P = \( = {2^2} - 2\left( {m - 3} \right) + {(m - 3)^2}\)

      \( = 4 - 2m + 6 + {m^2} - 6m + 9\)

      \( = {m^2} - 8m + 19\)

      \( = {m^2} - 8m + 16 + 3\)

      \( = {(m - 4)^2} + 3 \ge 3\)

      Suy ra giá trị nhỏ nhất của \(P\) là 3 khi và chỉ khi \({(m - 4)^2} = 0 \Leftrightarrow m - 4 = 0 \Leftrightarrow m = 4\).

      Vậy với \(m = 4\) thì biểu thức \(P = x_1^2 + x_1^2 + {\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2}\) đạt giá trị nhỏ nhất bằng 3.

      2. Gọi chiều rộng khu vườn hình chữ nhật là \(x{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right),\) \(x > 5.\)

      Suy ra chiều dài khu vườn là \(\frac{{600}}{x}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right).\)

      Chiều dài khu vườn sau khi tăng là \(\frac{{600}}{x} + 10{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right).\)

      Chiều rộng khu vườn sau khi giảm là \(x - 5{\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right).\)

      Diện tích khu vườn sau khi tăng chiều dài \(10{\mkern 1mu} {\rm{m}}\) và giảm chiều rộng \(5{\mkern 1mu} {\rm{m}}\) thì không đổi nên ta có phương trình

      \(\left( {\frac{{600}}{x} + 10} \right)\left( {x - 5} \right) = 600.\)

      \( \Leftrightarrow \left( {600 + 10x} \right)\left( {x - 5} \right) = 600x \Leftrightarrow 10{x^2} - 50x - 3000 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 20}\\{x = {\rm{ \;}} - 15{\mkern 1mu} \left( {\rm{L}} \right)}\end{array}} \right..\)

      Vậy chiều dài mảnh vườn là \(30{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right),\) chiều rộng mảnh vườn là \(20{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {\rm{m}} \right).\)

      Câu 4 (TH):

      Phương pháp:

      a) Áp dụng tỉ số lượng giác trong tam giác vuông.

      b) \({S_{AMC}} = \frac{1}{2}AH \cdot MC\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 1 4

      a) Ta có \(\angle B = 60^\circ \)

      Ta có \(\sin \angle C = \frac{{AB}}{{BC}} \Rightarrow BC = \frac{{AB}}{{\sin \angle C}} = \frac{3}{{\frac{1}{2}}} = 6{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {{\rm{cm}}} \right).\)

      Ta có \(AC = \sqrt {B{C^2} - A{B^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt {{6^2} - {3^2}} {\rm{ \;}} = 3\sqrt 3 {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {{\rm{cm}}} \right).\)

      \(AH \cdot BC = AB \cdot AC \Leftrightarrow AH = \frac{{AB \cdot AC}}{{BC}} = \frac{{3 \cdot 3\sqrt 3 }}{6} = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}{\mkern 1mu} \left( {{\rm{cm}}} \right).\)

      b) \({S_{AMC}} = \frac{1}{2}AH \cdot MC = \frac{1}{2}AH \cdot \frac{2}{3}BC = \frac{1}{2} \cdot \frac{{3\sqrt 3 }}{2} \cdot \frac{2}{3} \cdot 6 = 3\sqrt 3 {\mkern 1mu} \left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^2}} \right).\)

      Câu 5 (VD):

      Phương pháp:

      a) Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \(180^\circ \) là tứ giác nội tiếp.

      b) Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông để chứng minh \(K{B^2} = KC.KA\) và \(K{B^2} = KI \cdot KO.\)

      c) Chứng minh \(E\) là trung điểm của \(AC\) và \({\rm{EF}}\,{\rm{//}}\,{\rm{CI}}\) từ đó suy ra \(H\) là trung điểm của \(AI\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 1 5

      a) Ta có \(\widehat {OBK} = \widehat {ODK} = 90^\circ .\)

      \( \Rightarrow \widehat {OBK} + \widehat {ODK} = 180^\circ .\)

      Do đó tứ giác \(BODK\) nội tiếp

      b) Ta có \(KB = KD\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

      Ta lại có \(OB = OD\) nên \(OK\) là đường trung trực của \(BD\). Suy ra\(KO \bot BD \Rightarrow OI \bot BD.\)

      Xét tam giác \(ABK\) vuông tại \(B\) nên \(K{B^2} = KC.KA.\)

      Xét tam giác \(OBK\) vuông tại \(B\) nên \(K{B^2} = KI \cdot KO.\)

      Suy ra \(KC.KA = KI.KO.\) (đpcm)

      c) Xét tam giác \(KCI\) và tam giác \(KOA\) ta có góc \(K\) chung, \(KC \cdot KA = KI \cdot KO \Leftrightarrow \frac{{KC}}{{KI}} = \frac{{KO}}{{KA}}\).

      Suy ra tam giác \(KCI\) và tam giác \(KOA\) đồng dạng với nhau. Suy ra \(\widehat {KCI} = \widehat {KOA}\). (*)

      Xét tam giác \(ACF\) và \(BAK\) có \(\widehat {KBA} = \widehat {C{\rm{AF}}} = 90^\circ .\) (1)

      Mà tam giác \(O{\rm{AC}}\) cân tại \(O\) nên \(\widehat {OAC} = \widehat {OCA}\) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\Delta ACF\) đồng dạng với \(\Delta BAK\) suy ra \(\frac{{BA}}{{BK}} = \frac{{AC}}{{{\rm{AF}}}} \Leftrightarrow \frac{{2BO}}{{BK}} = \frac{{2AE}}{{{\rm{AF}}}} \Leftrightarrow \frac{{BK}}{{{\rm{AF}}}} = \frac{{BO}}{{AE}}\).

      Xét tam giác \(AEF\) và \(BOK\) ta có \(\widehat {KBO} = \widehat {E{\rm{AF}}} = 90^\circ \) và \(\frac{{BK}}{{{\rm{AF}}}} = \frac{{BO}}{{AE}}\)

       Nên \(\Delta AEF\) đồng dạng với \(\Delta BOK\) suy ra

      \(\widehat {AEF} = \widehat {BOK} \Rightarrow \widehat {K{\rm{EF}}} = \widehat {KOA}\)( cùng bù với \(\widehat {AEF}\)) (**)

      Từ (*) và (**) ta có \(\widehat {KCI} = \widehat {K{\rm{EF}}}\) suy ra \({\rm{EF}}\,{\rm{//}}\,{\rm{CI}}\).

      Xét tam giác \(ACI\) có \(E\) là trung điểm của \(AC\) và \({\rm{EF}}\,{\rm{//}}\,{\rm{CI}}\) nên \(H\) là trung điểm của \(AI\).

      -----HẾT-----

      Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

      Tổng quan về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Phước năm 2023

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Phước năm 2023 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc chuẩn bị kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc chương trình Toán lớp 9, tập trung vào các chủ đề chính như đại số, hình học và số học.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước năm 2023

      Cấu trúc đề thi thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh chóng.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày chi tiết lời giải và chứng minh các kết quả.

      Tỷ lệ điểm giữa phần trắc nghiệm và phần tự luận có thể thay đổi tùy theo từng năm, nhưng thường phần tự luận chiếm tỷ trọng lớn hơn.

      Các chủ đề trọng tâm trong đề thi

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, các em học sinh cần tập trung vào các chủ đề sau:

      1. Đại số: Phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
      2. Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, đường tròn, tam giác đồng dạng.
      3. Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỷ lệ thức, phần trăm.

      Ngoài ra, các em cũng nên ôn tập lại các kiến thức về toán học thực tế và các bài toán ứng dụng.

      Luyện tập với đề thi năm trước

      Một trong những cách hiệu quả nhất để chuẩn bị cho kỳ thi là luyện tập với các đề thi năm trước. Điều này giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, dạng bài tập và phân bổ thời gian hợp lý.

      Giaitoan.edu.vn cung cấp đầy đủ các đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước các năm trước, kèm theo đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập. Các em có thể tải về và luyện tập ngay hôm nay.

      Mẹo làm bài thi hiệu quả

      • Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu giải bài, hãy đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho.
      • Lập kế hoạch giải bài: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài và phân bổ thời gian hợp lý cho từng bước.
      • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
      • Giữ bình tĩnh: Trong quá trình làm bài, hãy giữ bình tĩnh và tự tin.

      Tài liệu ôn tập hữu ích

      Ngoài các đề thi, các em học sinh cũng có thể tham khảo các tài liệu ôn tập hữu ích sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9: Đây là tài liệu cơ bản nhất và quan trọng nhất.
      • Sách bài tập Toán lớp 9: Giúp các em luyện tập thêm các bài tập khác nhau.
      • Các trang web học toán online: Cung cấp các bài giảng, bài tập và đề thi trực tuyến.

      Lời khuyên từ các giáo viên có kinh nghiệm

      Các giáo viên có kinh nghiệm thường khuyên các em học sinh nên:

      • Học đều các môn học: Không nên tập trung quá nhiều vào môn Toán mà bỏ qua các môn học khác.
      • Ngủ đủ giấc: Đảm bảo ngủ đủ giấc để có sức khỏe tốt và tinh thần minh mẫn.
      • Ăn uống đầy đủ: Cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể để có năng lượng học tập.

      Giaitoan.edu.vn – Đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức

      Giaitoan.edu.vn là một trang web học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn tập, đề thi và bài giảng chất lượng cao. Chúng tôi luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức và đạt được thành công trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.

      Bảng tổng hợp các năm đề thi (ví dụ)

      NămLink đề thiĐáp án
      2022Link đề thi 2022Đáp án 2022
      2021Link đề thi 2021Đáp án 2021
      2020Link đề thi 2020Đáp án 2020

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Phước năm 2023!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9