Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018

Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018

Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Vĩnh Long năm 2018 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Đề thi này bao gồm các dạng bài tập đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, bao phủ đầy đủ các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 9. Việc giải đề thi này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức, phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề.

Bài 1 (2.0 điểm): a) Tính giá trị biểu thức:

Đề bài

    Bài 1 (2.0 điểm):

    a) Tính giá trị biểu thức: \(A = 3\sqrt {27} - 2\sqrt {12} + 4\sqrt {48} .\) b) Rút gọn biểu thức: \(B = \sqrt {7 - 4\sqrt 3 } + \frac{1}{{2 - \sqrt 3 }}.\)

    Bài 2 (2.0 điểm): Giải các phương trình và hệ phương trình sau:

    a) \({x^2} - 3x + 2 = 0\) b) \({x^2} - 2\sqrt 3 x + 3 = 0\)

    c) \({x^4} - 9{x^2} = 0\) d) \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 3\\3x - 2y = 8\end{array} \right.\)

    Bài 3 (1.0 điểm):

    a) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho Parabol (P): \(y = {x^2}\) . Vẽ đồ thị Parabol (P).

    b) Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m - 1} \right)x - m = 0\,\,\,\left( 1 \right)\) ( với x là ẩn số, m là tham số). Xác định các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \({x_1}\left( {3 - {x_2}} \right) + 20 \ge 3\left( {3 - {x_2}} \right)\)

    Bài 4 (1.0 điểm):

    Quãng đường AB dài 160 km. Hai xe khởi hành cùng một lúc từ A để đi đến B. Vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai là 10 km/h nên xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai là 48 phút. Tính vận tốc của xe thứ hai.

    Bài 5 (1.0 điểm):

    Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Gọi M là trung điểm của BC. Biết AB = 3 cm, AC = 4cm. Tính độ dài đường cao AH và diện tích tam giác ABM.

    Bài 6 (2.5 điểm):

    Cho tam giác nhọn ABC (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O; R). Các đường cao AD, BE, CF của tam giác ABC cắt nhau tại H. Gọi M là trung điểm của BC.

    a) Chứng minh tứ giác BFHD nội tiếp được đường tròn.

    b) Biết \(\widehat {EBC} = {30^0}.\) Tính số đo \(\widehat {EMC}\) .

    c) Chứng minh \(\widehat {FDE} = \widehat {FME}\)

    Bài 7 (0.5 điểm): Cho \(a = \frac{{\sqrt 2 - 1}}{2};b = \frac{{\sqrt 2 + 1}}{2}.\) Tính \({a^7} + {b^7}\)

    Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(A = 2{x^2} - {y^2} + x + \frac{1}{x} + 1.\)

    Lời giải

      Bài 1:

      Phương pháp:

      +) Sử dụng công thức: \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \;\;\;khi\;\;\;A \ge 0\\ - A\sqrt B \;\;\;khi\;\;\;A < 0\end{array} \right.\) và công thức trục căn thức ở mẫu: \(\frac{1}{{A - \sqrt B }} = \frac{{1 + \sqrt B }}{{{A^2} - B}}.\)

      Cách giải:

      a) Tính giá trị biểu thức: \(A = 3\sqrt {27} - 2\sqrt {12} + 4\sqrt {48} .\)

      \(\begin{array}{l}A = 3\sqrt {27} - 2\sqrt {12} + 4\sqrt {48} \\\;\;\; = 3\sqrt {{3^2}.3} - 2\sqrt {{2^2}.3} + 4.\sqrt {{4^2}.3} \\\;\;\; = 9\sqrt 3 - 4\sqrt 3 + 16\sqrt 3 \\\;\;\; = 21\sqrt 3 .\end{array}\)

      Vậy \(A = 21\sqrt 3 .\)

      b) Rút gọn biểu thức: \(B = \sqrt {7 - 4\sqrt 3 } + \frac{1}{{2 - \sqrt 3 }}.\)

      \(\begin{array}{l}B = \sqrt {7 - 4\sqrt 3 } + \frac{1}{{2 - \sqrt 3 }} = \sqrt {{2^2} - 2.2\sqrt 3 + {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} + \frac{{2 + \sqrt 3 }}{{\left( {2 - \sqrt 3 } \right)\left( {2 + \sqrt 3 } \right)}}\\\;\;\; = \sqrt {{{\left( {2 - \sqrt 3 } \right)}^2}} + 2 + \sqrt 3 = 2 - \sqrt 3 + 2 + \sqrt 3 = 4.\;\;\;\left( {do\;\;2 - \sqrt 3 > 0} \right)\end{array}\)

      Vậy B = 4.

      Bài 2:

      Phương pháp:

      a) Sử dụng công thức tìm nghiệm nhanh của phương trình bậc hai: \(a + b + c = 0\) thì phương trình luôn có 1 nghiệm là \(x = 1\) và nghiệm còn lại là: \(x = \frac{c}{a}\) .

      b) Sử dụng hằng đẳng thức \({\left( {a - b} \right)^2}\) để tìm nghiệm của phương trình.

      c) Cách 1:Đặt \({x^2} = t\left( {t \ge 0} \right)\) Sau đó giải phương trình bậc hai ẩn t để tìm nghiệm.

      Cách 2: Đặt \({x^2}\) làm nhân tử chung, đưa phương trình về dạng phương trình tích để tìm x.

      d) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.

      Cách giải:

      \(a)\;\;{x^2} - 3x + 2 = 0\)

      Ta có: \(a + b + c = 1 - 3 + 2 = 0\) nên phương trình đã cho luôn có hai nghiệm phân biệt là: \({x_1} = 1;{x_2} = \frac{c}{a} = 2\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {1;2} \right\}\) .

      \(\begin{array}{l}b)\;\;{x^2} - 2\sqrt 3 x + 3 = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {x - \sqrt 3 } \right)^2} = 0\\ \Leftrightarrow x = \sqrt 3 .\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {\sqrt 3 } \right\}\)

      \(c)\;\;{x^4} - 9{x^2} = 0 \Leftrightarrow {x^2}\left( {{x^2} - 9} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - 3\\x = 3\end{array} \right..\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ { - 3;0;3} \right\}\)

      \(d)\;\;\left\{ \begin{array}{l}x - y = 3\\3x - 2y = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x - 3y = 9\\3x - 2y = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 1\\x = 3 + y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 1\\x = 2\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 1} \right)\)

      Bài 3:

      Phương pháp:

      a) Lập bảng giá trị x, y tương ứng với các điểm mà đồ thị (P) đi qua.

      b) Bước 1: Tìm m để phương trình có 2 nghiệm phân biệt: PT có 2 nghiệm phân biệt \(\left( {\Delta \left( {\Delta '} \right) > 0} \right)\)

      Bước 2: Kết hợp hệ thức Vi-et với điều kiện đề bài để tìm m. Hệ thức Vi-et: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}\\{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      a) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho Parabol (P): \(y = {x^2}\) . Vẽ đồ thị Parabol (P).

      Bảng giá trị

      x

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      0

      1

      2

      y

      4

      1

      0

      1

      4

      Khi đó đồ thị hàm số đã cho là 1 đường cong và đi qua các điểm \(A\left( { - 2;4} \right);B\left( { - 1;1} \right);C\left( {1;1} \right);D\left( {2;4} \right);O\left( {0;0} \right)\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 1 1

      b) Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m - 1} \right)x - m = 0\,\,\,\left( 1 \right)\) (với x là ẩn số, m là tham số). Xác định các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \({x_1}\left( {3 - {x_2}} \right) + 20 \ge 3\left( {3 - {x_2}} \right)\)

      +) Phương trình có hai nghiệm phân biệt

       \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \Delta > 0 \Leftrightarrow {\left( {m - 1} \right)^2} + 4m > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 1 > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m \ne - 1\end{array}\)

      +) Áp dụng hệ thức Vi-et cho phương trình (1) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m - 1\\{x_1}.{x_2} = - m\end{array} \right.\)

      Theo đầu bài ta có

       \(\begin{array}{l}{x_1}\left( {3 - {x_2}} \right) + 20 \ge 3\left( {3 - {x_2}} \right)\\ \Leftrightarrow 3{x_1} - {x_1}{x_2} + 20 \ge 9 - 3{x_2}\\ \Leftrightarrow 3\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - {x_1}{x_2} + 11 \ge 0\\ \Leftrightarrow 3.\left( {m - 1} \right) + m + 11 \ge 0\\ \Leftrightarrow 4m + 8 \ge 0\\ \Leftrightarrow m \ge - 2\end{array}\)

      Kết hợp với điều kiện \(m \ne - 1\) ta có: \(m \ge - 2;m \ne - 1\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Bài 4:

      Phương pháp:

      Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:

      +) Đặt ẩn và tìm điều kiện cho ẩn

      +) Biểu thị các đại lượng chưa biết qua ẩn

      +) Lập phương trình hoặc hệ phương trình theo ẩn

      +) Giải phương trình và đối chiếu với điều kiện của ẩn sau đó kết luận

      Cách giải:

      Quãng đường AB dài 160 km. Hai xe khởi hành cùng một lúc từ A để đi đến B. Vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai là 10 km/h nên xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai là 48 phút. Tính vận tốc của xe thứ hai.

      Gọi vận tốc của xe thứ hai là \(x\left( {km/h} \right),\,\,\left( {x > 0} \right)\)

      Vận tốc của xe thứ nhất là: \(x + 10\left( {km/h} \right)\)

      Thời gian xe thứ nhất đi hết quãng đường AB là:: \(\frac{{160}}{{x + 10}}\left( h \right)\)

      Thời gian xe thứ hai đi hết quãng đường AB là: \(\frac{{160}}{x}\,\,\left( h \right)\)

      Ta có xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai là 48 phút: \( = \frac{{48}}{{60}} = \frac{4}{5}\,\,\left( h \right)\)

      Theo bài ra ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\;\;\;\;\;\frac{{160}}{x} - \frac{{160}}{{x + 10}} = \frac{4}{5}\\ \Leftrightarrow 160.5.\left( {x + 10} \right) - 160.5.x = 4x\left( {x + 10} \right)\\ \Leftrightarrow 800x + 8000 - 800x = 4{x^2} + 40x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 2000 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 40} \right)\left( {x + 50} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 40 = 0\\x + 50 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 40\left( {tm} \right)\\x = - 50\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy xe thứ hai đi với vận tốc là: 40km/h.

      Bài 5:

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức đường cao trong tam giác vuông

      để tính AH.

      Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABC để tính BC.

      Sử dụng công thức tính diện tích tam giác ABM:

      \({S_{ABM}} = \frac{1}{2}AH.BM\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 1 2

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ABC ta có:

      \(\frac{1}{{A{H^2}}} = \frac{1}{{A{B^2}}} + \frac{1}{{A{C^2}}} = \frac{1}{{{3^2}}} + \frac{1}{{{4^2}}} = \frac{{25}}{{144}} \Rightarrow AH = 2,4cm\)

      Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABC có

      \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {3^2} + {4^2} = 25 \Rightarrow BC = 5\left( {cm} \right)\)

      Do M là trung điểm của BC nên ta có: \(BM = \frac{1}{2}BC = \frac{5}{2} = 2,5\left( {cm} \right)\)

      Xét tam giác ABM có đường cao AH ta có: \({S_{ABM}} = \frac{1}{2}AH.BM = \frac{1}{2}.2,4.2,5 = 3\left( {c{m^2}} \right)\)

      Bài 6:

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 1 3

      a) Chứng minh tứ giác BFHD nội tiếp được đường tròn.

      Ta có: AD, CF lần lượt là các đường cao của tam giác ABC nên: \(\widehat {ADB} = \widehat {BFC} = {90^0}\,\,\left( {hay\,\,\,\widehat {HDB} = \widehat {BFH} = {{90}^0}\,\,} \right)\)

      Nên: \(\widehat {BFH} + \widehat {BDH} = {180^0}\)

      Suy ra tứ giác BFHD nội tiếp được đường tròn đường kính BH với tâm là trung điểm của BH. (tổng 2 góc đối trong 1 tứ giác bằng \({180^0}\)

      b) Biết \(\widehat {EBC} = {30^0}.\) Tính số đo \(\widehat {EMC}\) .

      Ta có: \(\widehat {EBC} = {30^0} \Rightarrow \widehat {BCE} = {90^0} - {30^0} = {60^0}\,\,\left( {BE \bot EC\,} \right)\)

      Xét tam giác vuông BEC vuông tại E có EM là trung tuyến nên: \(EM = MC = MB = \frac{1}{2}BC\)

      Nên tam giác EMC là tam giác đều khi đó ta có: \(\widehat {EMC} = {60^0}\)

      Vậy \(\widehat {EMC} = {60^0}\)

      c) Chứng minh \(\widehat {FDE} = \widehat {FME}\)

      Xét tứ giác BFEC ta có: \(\widehat {BFC} = \widehat {BEC} = {90^0}\left( {gt} \right)\)

      Mà 2 đỉnh E, F kề nhau cùng nhìn cạnh BC dưới 1 góc vuông nên tứ giác BFEC nội tiếp.

      \( \Rightarrow \widehat {EFC} = \widehat {EBC}\left( {\,hay\,\,\widehat {EFH} = \widehat {HBD}} \right)\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung EC) (1)

      Mà tứ giác BFHD nội tiếp đường tròn (chứng minh câu a)

      \( \Rightarrow \widehat {HBD} = \widehat {HFD}\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung HD) (2)

      Từ (1) và (2) ta có: \(\widehat {EFH} = \widehat {HFD}\).

      Mà \(\widehat {EFH} = \widehat {HAE}\) (tứ giác AFHE nội tiếp)

      \(\widehat {HFD} = \widehat {HBD}\) (tứ giác BFHD nội tiếp)

      Từ đó ta có: \(\widehat {DFE} = \widehat {DFH} + \widehat {HFE} = 2\widehat {HAE} = 2\left( {{{90}^0} - \widehat {MEC}} \right) = {180^0} - 2\widehat {MEC} = \widehat {EMC}\) (do tam giác MEC cân tại M)

      Xét tứ giác DFEM ta có: \(\widehat {DFE} = \widehat {EMC}\) nên tứ giác DFEM nội tiếp.

      Vậy ta có: \(\widehat {FDE} = \widehat {FME}\)

      Bài 7:

      Cách giải:

      Ta có:

       \(\begin{array}{l}a + b = \frac{{\sqrt 2 - 1}}{2} + \frac{{\sqrt 2 + 1}}{2} = \sqrt 2 \\a.b = \frac{{\sqrt 2 - 1}}{2}.\frac{{\sqrt 2 + 1}}{2} = \frac{1}{4}\end{array}\)

      \({a^2} + {b^2} = {\left( {a + b} \right)^2} - 2ab = {\left( {\sqrt 2 } \right)^2} - 2.\frac{1}{4} = \frac{3}{2}\)

      \({a^4} + {b^4} = {\left( {{a^2} + {b^2}} \right)^2} - 2{a^2}{b^2} = {\left( {\frac{3}{2}} \right)^2} - 2.{\left( {\frac{1}{4}} \right)^2} = \frac{{17}}{8}\)

      \({a^3} + {b^3} = {\left( {a + b} \right)^3} - 3ab\left( {a + b} \right) = {\left( {\sqrt 2 } \right)^3} - 3\frac{1}{4}.\sqrt 2 = \frac{{5\sqrt 2 }}{4}\)

      Do đó: \({a^7} + {b^7} = \left( {{a^3} + {b^3}} \right)\left( {{a^4} + {b^4}} \right) - {a^3}{b^3}\left( {a + b} \right) = \frac{{5\sqrt 2 }}{4}.\frac{{17}}{8} - {\left( {\frac{1}{4}} \right)^3}.\sqrt 2 = \frac{{169\sqrt 2 }}{{64}}\)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      Bài 1 (2.0 điểm):

      a) Tính giá trị biểu thức: \(A = 3\sqrt {27} - 2\sqrt {12} + 4\sqrt {48} .\) b) Rút gọn biểu thức: \(B = \sqrt {7 - 4\sqrt 3 } + \frac{1}{{2 - \sqrt 3 }}.\)

      Bài 2 (2.0 điểm): Giải các phương trình và hệ phương trình sau:

      a) \({x^2} - 3x + 2 = 0\) b) \({x^2} - 2\sqrt 3 x + 3 = 0\)

      c) \({x^4} - 9{x^2} = 0\) d) \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 3\\3x - 2y = 8\end{array} \right.\)

      Bài 3 (1.0 điểm):

      a) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho Parabol (P): \(y = {x^2}\) . Vẽ đồ thị Parabol (P).

      b) Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m - 1} \right)x - m = 0\,\,\,\left( 1 \right)\) ( với x là ẩn số, m là tham số). Xác định các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \({x_1}\left( {3 - {x_2}} \right) + 20 \ge 3\left( {3 - {x_2}} \right)\)

      Bài 4 (1.0 điểm):

      Quãng đường AB dài 160 km. Hai xe khởi hành cùng một lúc từ A để đi đến B. Vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai là 10 km/h nên xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai là 48 phút. Tính vận tốc của xe thứ hai.

      Bài 5 (1.0 điểm):

      Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Gọi M là trung điểm của BC. Biết AB = 3 cm, AC = 4cm. Tính độ dài đường cao AH và diện tích tam giác ABM.

      Bài 6 (2.5 điểm):

      Cho tam giác nhọn ABC (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O; R). Các đường cao AD, BE, CF của tam giác ABC cắt nhau tại H. Gọi M là trung điểm của BC.

      a) Chứng minh tứ giác BFHD nội tiếp được đường tròn.

      b) Biết \(\widehat {EBC} = {30^0}.\) Tính số đo \(\widehat {EMC}\) .

      c) Chứng minh \(\widehat {FDE} = \widehat {FME}\)

      Bài 7 (0.5 điểm): Cho \(a = \frac{{\sqrt 2 - 1}}{2};b = \frac{{\sqrt 2 + 1}}{2}.\) Tính \({a^7} + {b^7}\)

      Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(A = 2{x^2} - {y^2} + x + \frac{1}{x} + 1.\)

      Bài 1:

      Phương pháp:

      +) Sử dụng công thức: \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \;\;\;khi\;\;\;A \ge 0\\ - A\sqrt B \;\;\;khi\;\;\;A < 0\end{array} \right.\) và công thức trục căn thức ở mẫu: \(\frac{1}{{A - \sqrt B }} = \frac{{1 + \sqrt B }}{{{A^2} - B}}.\)

      Cách giải:

      a) Tính giá trị biểu thức: \(A = 3\sqrt {27} - 2\sqrt {12} + 4\sqrt {48} .\)

      \(\begin{array}{l}A = 3\sqrt {27} - 2\sqrt {12} + 4\sqrt {48} \\\;\;\; = 3\sqrt {{3^2}.3} - 2\sqrt {{2^2}.3} + 4.\sqrt {{4^2}.3} \\\;\;\; = 9\sqrt 3 - 4\sqrt 3 + 16\sqrt 3 \\\;\;\; = 21\sqrt 3 .\end{array}\)

      Vậy \(A = 21\sqrt 3 .\)

      b) Rút gọn biểu thức: \(B = \sqrt {7 - 4\sqrt 3 } + \frac{1}{{2 - \sqrt 3 }}.\)

      \(\begin{array}{l}B = \sqrt {7 - 4\sqrt 3 } + \frac{1}{{2 - \sqrt 3 }} = \sqrt {{2^2} - 2.2\sqrt 3 + {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} + \frac{{2 + \sqrt 3 }}{{\left( {2 - \sqrt 3 } \right)\left( {2 + \sqrt 3 } \right)}}\\\;\;\; = \sqrt {{{\left( {2 - \sqrt 3 } \right)}^2}} + 2 + \sqrt 3 = 2 - \sqrt 3 + 2 + \sqrt 3 = 4.\;\;\;\left( {do\;\;2 - \sqrt 3 > 0} \right)\end{array}\)

      Vậy B = 4.

      Bài 2:

      Phương pháp:

      a) Sử dụng công thức tìm nghiệm nhanh của phương trình bậc hai: \(a + b + c = 0\) thì phương trình luôn có 1 nghiệm là \(x = 1\) và nghiệm còn lại là: \(x = \frac{c}{a}\) .

      b) Sử dụng hằng đẳng thức \({\left( {a - b} \right)^2}\) để tìm nghiệm của phương trình.

      c) Cách 1:Đặt \({x^2} = t\left( {t \ge 0} \right)\) Sau đó giải phương trình bậc hai ẩn t để tìm nghiệm.

      Cách 2: Đặt \({x^2}\) làm nhân tử chung, đưa phương trình về dạng phương trình tích để tìm x.

      d) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.

      Cách giải:

      \(a)\;\;{x^2} - 3x + 2 = 0\)

      Ta có: \(a + b + c = 1 - 3 + 2 = 0\) nên phương trình đã cho luôn có hai nghiệm phân biệt là: \({x_1} = 1;{x_2} = \frac{c}{a} = 2\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {1;2} \right\}\) .

      \(\begin{array}{l}b)\;\;{x^2} - 2\sqrt 3 x + 3 = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {x - \sqrt 3 } \right)^2} = 0\\ \Leftrightarrow x = \sqrt 3 .\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {\sqrt 3 } \right\}\)

      \(c)\;\;{x^4} - 9{x^2} = 0 \Leftrightarrow {x^2}\left( {{x^2} - 9} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - 3\\x = 3\end{array} \right..\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ { - 3;0;3} \right\}\)

      \(d)\;\;\left\{ \begin{array}{l}x - y = 3\\3x - 2y = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x - 3y = 9\\3x - 2y = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 1\\x = 3 + y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 1\\x = 2\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 1} \right)\)

      Bài 3:

      Phương pháp:

      a) Lập bảng giá trị x, y tương ứng với các điểm mà đồ thị (P) đi qua.

      b) Bước 1: Tìm m để phương trình có 2 nghiệm phân biệt: PT có 2 nghiệm phân biệt \(\left( {\Delta \left( {\Delta '} \right) > 0} \right)\)

      Bước 2: Kết hợp hệ thức Vi-et với điều kiện đề bài để tìm m. Hệ thức Vi-et: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}\\{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      a) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho Parabol (P): \(y = {x^2}\) . Vẽ đồ thị Parabol (P).

      Bảng giá trị

      x

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      0

      1

      2

      y

      4

      1

      0

      1

      4

      Khi đó đồ thị hàm số đã cho là 1 đường cong và đi qua các điểm \(A\left( { - 2;4} \right);B\left( { - 1;1} \right);C\left( {1;1} \right);D\left( {2;4} \right);O\left( {0;0} \right)\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 1

      b) Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m - 1} \right)x - m = 0\,\,\,\left( 1 \right)\) (với x là ẩn số, m là tham số). Xác định các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \({x_1}\left( {3 - {x_2}} \right) + 20 \ge 3\left( {3 - {x_2}} \right)\)

      +) Phương trình có hai nghiệm phân biệt

       \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \Delta > 0 \Leftrightarrow {\left( {m - 1} \right)^2} + 4m > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 1 > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m \ne - 1\end{array}\)

      +) Áp dụng hệ thức Vi-et cho phương trình (1) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m - 1\\{x_1}.{x_2} = - m\end{array} \right.\)

      Theo đầu bài ta có

       \(\begin{array}{l}{x_1}\left( {3 - {x_2}} \right) + 20 \ge 3\left( {3 - {x_2}} \right)\\ \Leftrightarrow 3{x_1} - {x_1}{x_2} + 20 \ge 9 - 3{x_2}\\ \Leftrightarrow 3\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - {x_1}{x_2} + 11 \ge 0\\ \Leftrightarrow 3.\left( {m - 1} \right) + m + 11 \ge 0\\ \Leftrightarrow 4m + 8 \ge 0\\ \Leftrightarrow m \ge - 2\end{array}\)

      Kết hợp với điều kiện \(m \ne - 1\) ta có: \(m \ge - 2;m \ne - 1\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Bài 4:

      Phương pháp:

      Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:

      +) Đặt ẩn và tìm điều kiện cho ẩn

      +) Biểu thị các đại lượng chưa biết qua ẩn

      +) Lập phương trình hoặc hệ phương trình theo ẩn

      +) Giải phương trình và đối chiếu với điều kiện của ẩn sau đó kết luận

      Cách giải:

      Quãng đường AB dài 160 km. Hai xe khởi hành cùng một lúc từ A để đi đến B. Vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai là 10 km/h nên xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai là 48 phút. Tính vận tốc của xe thứ hai.

      Gọi vận tốc của xe thứ hai là \(x\left( {km/h} \right),\,\,\left( {x > 0} \right)\)

      Vận tốc của xe thứ nhất là: \(x + 10\left( {km/h} \right)\)

      Thời gian xe thứ nhất đi hết quãng đường AB là:: \(\frac{{160}}{{x + 10}}\left( h \right)\)

      Thời gian xe thứ hai đi hết quãng đường AB là: \(\frac{{160}}{x}\,\,\left( h \right)\)

      Ta có xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai là 48 phút: \( = \frac{{48}}{{60}} = \frac{4}{5}\,\,\left( h \right)\)

      Theo bài ra ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\;\;\;\;\;\frac{{160}}{x} - \frac{{160}}{{x + 10}} = \frac{4}{5}\\ \Leftrightarrow 160.5.\left( {x + 10} \right) - 160.5.x = 4x\left( {x + 10} \right)\\ \Leftrightarrow 800x + 8000 - 800x = 4{x^2} + 40x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 2000 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 40} \right)\left( {x + 50} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 40 = 0\\x + 50 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 40\left( {tm} \right)\\x = - 50\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy xe thứ hai đi với vận tốc là: 40km/h.

      Bài 5:

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức đường cao trong tam giác vuông

      để tính AH.

      Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABC để tính BC.

      Sử dụng công thức tính diện tích tam giác ABM:

      \({S_{ABM}} = \frac{1}{2}AH.BM\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 2

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ABC ta có:

      \(\frac{1}{{A{H^2}}} = \frac{1}{{A{B^2}}} + \frac{1}{{A{C^2}}} = \frac{1}{{{3^2}}} + \frac{1}{{{4^2}}} = \frac{{25}}{{144}} \Rightarrow AH = 2,4cm\)

      Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABC có

      \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {3^2} + {4^2} = 25 \Rightarrow BC = 5\left( {cm} \right)\)

      Do M là trung điểm của BC nên ta có: \(BM = \frac{1}{2}BC = \frac{5}{2} = 2,5\left( {cm} \right)\)

      Xét tam giác ABM có đường cao AH ta có: \({S_{ABM}} = \frac{1}{2}AH.BM = \frac{1}{2}.2,4.2,5 = 3\left( {c{m^2}} \right)\)

      Bài 6:

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 3

      a) Chứng minh tứ giác BFHD nội tiếp được đường tròn.

      Ta có: AD, CF lần lượt là các đường cao của tam giác ABC nên: \(\widehat {ADB} = \widehat {BFC} = {90^0}\,\,\left( {hay\,\,\,\widehat {HDB} = \widehat {BFH} = {{90}^0}\,\,} \right)\)

      Nên: \(\widehat {BFH} + \widehat {BDH} = {180^0}\)

      Suy ra tứ giác BFHD nội tiếp được đường tròn đường kính BH với tâm là trung điểm của BH. (tổng 2 góc đối trong 1 tứ giác bằng \({180^0}\)

      b) Biết \(\widehat {EBC} = {30^0}.\) Tính số đo \(\widehat {EMC}\) .

      Ta có: \(\widehat {EBC} = {30^0} \Rightarrow \widehat {BCE} = {90^0} - {30^0} = {60^0}\,\,\left( {BE \bot EC\,} \right)\)

      Xét tam giác vuông BEC vuông tại E có EM là trung tuyến nên: \(EM = MC = MB = \frac{1}{2}BC\)

      Nên tam giác EMC là tam giác đều khi đó ta có: \(\widehat {EMC} = {60^0}\)

      Vậy \(\widehat {EMC} = {60^0}\)

      c) Chứng minh \(\widehat {FDE} = \widehat {FME}\)

      Xét tứ giác BFEC ta có: \(\widehat {BFC} = \widehat {BEC} = {90^0}\left( {gt} \right)\)

      Mà 2 đỉnh E, F kề nhau cùng nhìn cạnh BC dưới 1 góc vuông nên tứ giác BFEC nội tiếp.

      \( \Rightarrow \widehat {EFC} = \widehat {EBC}\left( {\,hay\,\,\widehat {EFH} = \widehat {HBD}} \right)\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung EC) (1)

      Mà tứ giác BFHD nội tiếp đường tròn (chứng minh câu a)

      \( \Rightarrow \widehat {HBD} = \widehat {HFD}\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung HD) (2)

      Từ (1) và (2) ta có: \(\widehat {EFH} = \widehat {HFD}\).

      Mà \(\widehat {EFH} = \widehat {HAE}\) (tứ giác AFHE nội tiếp)

      \(\widehat {HFD} = \widehat {HBD}\) (tứ giác BFHD nội tiếp)

      Từ đó ta có: \(\widehat {DFE} = \widehat {DFH} + \widehat {HFE} = 2\widehat {HAE} = 2\left( {{{90}^0} - \widehat {MEC}} \right) = {180^0} - 2\widehat {MEC} = \widehat {EMC}\) (do tam giác MEC cân tại M)

      Xét tứ giác DFEM ta có: \(\widehat {DFE} = \widehat {EMC}\) nên tứ giác DFEM nội tiếp.

      Vậy ta có: \(\widehat {FDE} = \widehat {FME}\)

      Bài 7:

      Cách giải:

      Ta có:

       \(\begin{array}{l}a + b = \frac{{\sqrt 2 - 1}}{2} + \frac{{\sqrt 2 + 1}}{2} = \sqrt 2 \\a.b = \frac{{\sqrt 2 - 1}}{2}.\frac{{\sqrt 2 + 1}}{2} = \frac{1}{4}\end{array}\)

      \({a^2} + {b^2} = {\left( {a + b} \right)^2} - 2ab = {\left( {\sqrt 2 } \right)^2} - 2.\frac{1}{4} = \frac{3}{2}\)

      \({a^4} + {b^4} = {\left( {{a^2} + {b^2}} \right)^2} - 2{a^2}{b^2} = {\left( {\frac{3}{2}} \right)^2} - 2.{\left( {\frac{1}{4}} \right)^2} = \frac{{17}}{8}\)

      \({a^3} + {b^3} = {\left( {a + b} \right)^3} - 3ab\left( {a + b} \right) = {\left( {\sqrt 2 } \right)^3} - 3\frac{1}{4}.\sqrt 2 = \frac{{5\sqrt 2 }}{4}\)

      Do đó: \({a^7} + {b^7} = \left( {{a^3} + {b^3}} \right)\left( {{a^4} + {b^4}} \right) - {a^3}{b^3}\left( {a + b} \right) = \frac{{5\sqrt 2 }}{4}.\frac{{17}}{8} - {\left( {\frac{1}{4}} \right)^3}.\sqrt 2 = \frac{{169\sqrt 2 }}{{64}}\)

      Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của mỗi học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc luyện tập với các đề thi thử và đề thi chính thức các năm trước là vô cùng cần thiết. Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 là một tài liệu lý tưởng để các em học sinh rèn luyện kỹ năng và làm quen với cấu trúc đề thi.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 thường có cấu trúc gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, bao gồm các câu hỏi về kiến thức cơ bản, công thức và kỹ năng tính toán.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và các bài toán thực tế.

      Nội dung kiến thức trọng tâm trong đề thi

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long, các em học sinh cần nắm vững các kiến thức trọng tâm sau:

      • Đại số: Phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai.
      • Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, tam giác đồng dạng, đường tròn, diện tích hình học.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ lệ thức, phần trăm.

      Hướng dẫn giải một số bài toán điển hình

      Dưới đây là hướng dẫn giải một số bài toán điển hình thường xuất hiện trong đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long:

      Bài toán 1: Giải phương trình bậc hai

      Ví dụ: Giải phương trình 2x2 - 5x + 3 = 0

      Hướng dẫn: Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai: x = (-b ± √(b2 - 4ac)) / 2a

      Bài toán 2: Tính diện tích hình học

      Ví dụ: Tính diện tích tam giác ABC vuông tại A, biết AB = 3cm, AC = 4cm.

      Hướng dẫn: Sử dụng công thức tính diện tích tam giác vuông: S = (1/2) * AB * AC

      Bài toán 3: Chứng minh tam giác đồng dạng

      Ví dụ: Cho tam giác ABC và tam giác A'B'C' có ∠A = ∠A', ∠B = ∠B'. Chứng minh tam giác ABC đồng dạng với tam giác A'B'C'.

      Hướng dẫn: Sử dụng trường hợp đồng dạng góc - góc (g-g).

      Lời khuyên khi làm bài thi

      1. Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      2. Chia nhỏ bài toán thành các bước nhỏ hơn để dễ dàng giải quyết.
      3. Kiểm tra lại kết quả sau khi làm xong.
      4. Sử dụng máy tính bỏ túi khi cần thiết.
      5. Giữ bình tĩnh và tự tin trong quá trình làm bài.

      Tài liệu ôn thi bổ sung

      Ngoài đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán của các trường khác
      • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2018 là một tài liệu quan trọng giúp các em học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Hy vọng rằng với những phân tích chi tiết và hướng dẫn giải trên, các em sẽ tự tin hơn và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9