Chào mừng các em học sinh đến với bài học về Lý thuyết Thứ tự thực hiện các phép tính Toán 6 Cánh diều. Đây là một trong những kiến thức nền tảng quan trọng của môn Toán, giúp các em giải quyết các bài toán phức tạp một cách chính xác.
Bài học này sẽ cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản nhất về thứ tự thực hiện các phép tính, cùng với các ví dụ minh họa cụ thể để các em dễ dàng hiểu và áp dụng.
Lý thuyết Thứ tự thực hiện các phép tính Toán 6 Cánh diều ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu
Các số được nối với nhau bởi dấu các phép tính (cộng, trừ, nhân chia, nâng lên lũy thừa) làm thành một biểu thức.
Trong một biểu thức có thể có dấu ngoặc.
a. Đối với biểu thức không có dấu ngoặc.
+ Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
+ Nếu phép tính có cả cộng , trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi đến nhân chia, cuối cùng đến cộng trừ.
Lũy thừa \( \to \) nhân và chia \( \to \) cộng và trừ.
b. Đối với biểu thức có dấu ngoặc.
Nếu biểu thức có các dấu ngoặc : ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }, ta thực hiện phép tính theo thứ tự : \(\left( {} \right) \to \left[ {} \right] \to \left\{ {} \right\}\)
Ví dụ:
Tính giá trị của các biểu thức sau:
a) \(3 + 2.5\)
Trong biểu thức có phép cộng và phép nhân nên ta thực hiện phép nhân trước, tính 2.5 trước rồi cộng với 3.
Ta có: \(3 + 2.5 = 3 + 10 = 13\)
b) \(5.\left( {{3^2} - 2} \right)\)
Trong biểu thức có dấu ngoặc nên ta thực hiện phép tính trong ngoặc trước rồi nhân với 5 sau:
Trong ngoặc có phép nâng lên lũy thừa nên ta tính \({3^2}\) trước rồi trừ đi 2.
\(\left( {{3^2} - 2} \right) = \left( {9 - 2} \right) = 7\)
\(5.\left( {{3^2} - 2} \right) = 5.\left( {9 - 2} \right) = 5.7 = 35\)
Phương pháp:
1. Đối với biểu thức không có dấu ngoặc :
+ Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
+ Nếu phép tính có cả cộng , trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi đến nhân chia, cuối cùng đến cộng trừ.
Lũy thừa \( \to \) nhân và chia \( \to \) cộng và trừ.
2. Đối với biểu thức có dấu ngoặc.
Nếu biểu thức có các dấu ngoặc : ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }, ta thực hiện phép tính theo thứ tự : \(\left( {} \right) \to \left[ {} \right] \to \left\{ {} \right\}\)
Ví dụ:
Thực hiện phép tính
a) $12+5+36$
$=17+36$
$=43$
b) $20 – [ 30 – (5 – 1)^2]$
$=20-[30-4^2]$
$=20-[30-16]$
$=20-14$
$=6$
Phương pháp:
Để tìm số hạng chưa biết, ta cần xác định rõ xem số hạng đó nằm ở vị trí nào (số trừ, số bị trừ, hiệu, số chia,…). Từ đó xác định được cách biến đổi và tính toán.
Ví dụ:
Tìm số tự nhiên $x$, biết:
a) $70 – 5.(x – 3) = 45$
Ta coi $5(x-3)$ làm một ẩn số cần tìm.
=> $5(x-3)$ là số trừ trong phép trừ trên.
$70 – 5.(x – 3) = 45$
$5.(x-3)=70-45$
$5.(x-3)=25$
$x-3=25:5$
$x-3=5$
$x=5+3$
$x=8$
b) $10 + 2x = 4^5: 4^3$
$10+2x=4^{5-3}$
$10+2x=4^2$
$10+2x=16$
$2x=16-10$
$2x=6$
$x=3$
Phương pháp:
Tính riêng giá trị từng biểu thức rồi so sánh.
Ví dụ:
So sánh A và B biết:
$A=125 - 2.[56 - 48 : (15 - 7)]$ và $B=75 - 25.10 + 25.13 + 180$
Giải:
Ta có:
$A=125 - 2.[56 - 48 : (15 - 7)]$
$A=125-2.[56-48:8]$
$A=125-2.[56-6]$
$A=125-2.50$
$A=125-100=25$
$B=75 - 25.10 + 25.13 + 180$
$B=75+25.13-25.10+180$
$B=75+25.(13-10)+180$
$B=75+25.3+180$
$B=75+75+180$
$B=150+180=330$
Vậy $A<B$
Trong chương trình Toán 6, việc nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính là vô cùng quan trọng. Nó là nền tảng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn ở các lớp trên. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết lý thuyết, ví dụ minh họa và bài tập thực hành để giúp các em học sinh hiểu rõ và áp dụng thành thạo kiến thức này.
Thứ tự thực hiện các phép tính là quy tắc xác định trình tự mà các phép toán cần được thực hiện trong một biểu thức toán học. Quy tắc này đảm bảo rằng mọi người đều tính toán kết quả giống nhau cho cùng một biểu thức.
Quy tắc thứ tự thực hiện các phép tính được tóm tắt như sau (thường được nhớ bằng câu:
Ký hiệu viết tắt thường dùng là PEMDAS (Parentheses, Exponents, Multiplication and Division, Addition and Subtraction).
Hãy xem xét biểu thức sau: 5 + 2 x 3 - 4 ÷ 2
Biểu thức trở thành: 5 + 6 - 2
Vậy, kết quả của biểu thức 5 + 2 x 3 - 4 ÷ 2 là 9.
Xét biểu thức: (5 + 2) x 3 - 4
Biểu thức trở thành: 7 x 3 - 4
Biểu thức trở thành: 21 - 4
Vậy, kết quả của biểu thức (5 + 2) x 3 - 4 là 17.
Hãy tính giá trị của các biểu thức sau:
Luôn tuân thủ đúng thứ tự thực hiện các phép tính để đảm bảo kết quả chính xác. Sử dụng ngoặc để thay đổi thứ tự thực hiện nếu cần thiết. Việc luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán phức tạp.
Kiến thức về thứ tự thực hiện các phép tính không chỉ quan trọng trong môn Toán mà còn được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác như khoa học, kỹ thuật, kinh tế,... Ví dụ, trong lập trình, việc hiểu rõ thứ tự thực hiện các phép toán là cần thiết để viết các chương trình chính xác.
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức hữu ích về Lý thuyết Thứ tự thực hiện các phép tính Toán 6 Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!