Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Bài 17 trang 96 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 17 trang 96 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 17 trang 96 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 17 trang 96 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 17 trang 96, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Trong khoảng thời gian từ năm 1977 đến năm 1999, một tàu vũ trụ đi được 22 tỉ dặm trong vũ trụ (dặm là một đơn vị đo chiều dài của các nước nói tiếng Anh, 1 dặm= 1,609 344 km). Em hãy cho biết: a) Mỗi ngày, tàu vũ trụ đi được bao nhiêu dặm? b) Mỗi giờ, tàu vũ trụ đi được bao nhiêu dặm? (Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất).

Đề bài

Trong khoảng thời gian từ năm 1977 đến năm 1999, một tàu vũ trụ đi được 22 tỉ dặm trong vũ trụ (dặm là một đơn vị đo chiều dài của các nước nói tiếng Anh, 1 dặm= 1,609 344 km). Em hãy cho biết:

a) Mỗi ngày, tàu vũ trụ đi được bao nhiêu dặm?

b) Mỗi giờ, tàu vũ trụ đi được bao nhiêu dặm?

(Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 17 trang 96 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Tìm số ngày trong khoảng thời gian từ năm 1977 đến năm 1999.

Lời giải chi tiết

Trong khoảng thời gian từ năm 1977 đến năm 1999, có 22 năm, trong đó có 5 năm nhuận nến số ngày trong khoảng thời gian từ năm 1977 đến năm 1999 là:

22.365 + 5 = 8 035 (ngày)

Mỗi ngày, tàu vũ trụ đi được số dặm là:

22.109 : 8 035 \( \approx \) 2 738 021, 2 (dặm)

Mỗi giờ, tàu vũ trụ đi được số dặm là:

2 738 021, 2 : 24 \( \approx \) 114 084,2 (dặm)

Tự tin bứt phá năm học lớp 6 ngay từ đầu! Khám phá Giải Bài 17 trang 96 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống – nội dung then chốt trong chuyên mục toán lớp 6 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, đây chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội không ngờ.

Bài viết liên quan

Giải Bài 17 trang 96 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống - Hướng dẫn chi tiết

Bài 17 trang 96 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống tập trung vào việc vận dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên trong các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về số nguyên, bao gồm:

  • Số nguyên âm: Các số nhỏ hơn 0, được biểu diễn bằng dấu trừ (-) phía trước số.
  • Số nguyên dương: Các số lớn hơn 0, thường không được viết dấu (+) phía trước.
  • Số 0: Không phải số nguyên âm cũng không phải số nguyên dương.
  • Quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên: Đây là nền tảng để giải quyết các bài toán liên quan đến số nguyên.

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết giải từng phần của Bài 17 trang 96:

Phần 1: Tính các biểu thức sau

a) 12 + (-5) = ?

Để giải bài này, ta áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu: Cộng hai số nguyên khác dấu, ta lấy số lớn trừ số nhỏ và giữ dấu của số lớn.

Trong trường hợp này, 12 > 5, nên 12 + (-5) = 12 - 5 = 7.

b) (-15) + 8 = ?

Tương tự, ta áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu. Vì |-15| > |8|, nên (-15) + 8 = - (15 - 8) = -7.

c) (-2) + (-3) = ?

Áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên cùng dấu: Cộng hai số nguyên cùng dấu, ta cộng các giá trị tuyệt đối của chúng và giữ dấu chung.

Trong trường hợp này, (-2) + (-3) = - (2 + 3) = -5.

d) 7 + (-7) = ?

Đây là trường hợp cộng một số với số đối của nó. Kết quả luôn bằng 0. Vậy, 7 + (-7) = 0.

Phần 2: Tính các biểu thức sau

a) 5 - (-3) = ?

Để giải bài này, ta áp dụng quy tắc trừ hai số nguyên: Trừ một số nguyên âm là cộng số nguyên dương. Do đó, 5 - (-3) = 5 + 3 = 8.

b) (-4) - 6 = ?

Áp dụng quy tắc trừ hai số nguyên: (-4) - 6 = -4 + (-6) = -10.

c) (-7) - (-2) = ?

Áp dụng quy tắc trừ hai số nguyên âm: (-7) - (-2) = -7 + 2 = -5.

d) 0 - 9 = ?

0 - 9 = -9.

Phần 3: Tính các biểu thức sau

a) 2 * (-4) = ?

Áp dụng quy tắc nhân hai số nguyên: Nhân hai số nguyên khác dấu, ta lấy tích của các giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu âm trước kết quả.

2 * (-4) = - (2 * 4) = -8.

b) (-3) * 5 = ?

Tương tự, (-3) * 5 = - (3 * 5) = -15.

c) (-2) * (-6) = ?

Áp dụng quy tắc nhân hai số nguyên cùng dấu: Nhân hai số nguyên cùng dấu, ta lấy tích của các giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu dương trước kết quả.

(-2) * (-6) = 2 * 6 = 12.

d) 0 * (-10) = ?

Mọi số nhân với 0 đều bằng 0. Vậy, 0 * (-10) = 0.

Phần 4: Tính các biểu thức sau

a) 10 : 2 = ?

10 : 2 = 5.

b) (-12) : 3 = ?

Áp dụng quy tắc chia hai số nguyên khác dấu: Chia hai số nguyên khác dấu, ta lấy thương của các giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu âm trước kết quả.

(-12) : 3 = - (12 : 3) = -4.

c) (-15) : (-5) = ?

Áp dụng quy tắc chia hai số nguyên cùng dấu: Chia hai số nguyên cùng dấu, ta lấy thương của các giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu dương trước kết quả.

(-15) : (-5) = 15 : 5 = 3.

d) 0 : (-8) = ?

0 chia cho mọi số khác 0 đều bằng 0. Vậy, 0 : (-8) = 0.

Lưu ý: Khi giải các bài tập về số nguyên, học sinh cần chú ý đến quy tắc dấu và thực hiện các phép tính một cách cẩn thận để tránh sai sót.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải Bài 17 trang 96 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6