Bài 1.72 trang 29 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài giải chi tiết dưới đây sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp và cách giải bài tập này.
giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Xét tập E gồm các số tự nhiên, mỗi số đều có năm chữ số xếp theo thứ tự không giảm và tập các chữ số của nó là {1; 3; 5; 7}. a) Mô tả tập E bằng cách liệt kê các phần tử của nó. b) Gọi n là số lớn nhất trong tập E. Biểu diễn n thành tổng giá trị các chữ số của nó.
Đề bài
Xét tập E gồm các số tự nhiên, mỗi số đều có năm chữ số xếp theo thứ tự không giảm và tập các chữ số của nó là {1; 3; 5; 7}.
a) Mô tả tập E bằng cách liệt kê các phần tử của nó.
b) Gọi n là số lớn nhất trong tập E. Biểu diễn n thành tổng giá trị các chữ số của nó.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+Vì các số thuộc tập E có năm chữ số, mà tập các chữ số của chúng chỉ gồm bốn chữ số nên phải có một chữ số xuất hiện 2 lần.
+Theo thứ tự không giảm nên chữ số hàng chục nghìn phải là 1
+Xét các trường hợp chữ số xuất hiện 2 lần và sắp xếp các chữ số theo thứ tự không giảm
+ So sánh các số vừa tìm được và biểu diễn thành tổng giá trị các chữ số của nó.
Lời giải chi tiết
a) Vì các số thuộc tập E có năm chữ số, mà tập các chữ số của chúng chỉ gồm bốn chữ số nên phải có một chữ số xuất hiện 2 lần.
+ Nếu chữ số 1 xuất hiện 2 lần ta được số có các chữ số sắp xếp theo thứ tự không giảm là: 11 357
+ Nếu chữ số 3 xuất hiện 2 lần ta được số có các chữ số sắp xếp theo thứ tự không giảm là: 13 357
+ Nếu chữ số 5 xuất hiện 2 lần ta được số có các chữ số sắp xếp theo thứ tự không giảm là: 13 557
+ Nếu chữ số 7 xuất hiện 2 lần ta được số có các chữ số sắp xếp theo thứ tự không giảm là: 13 577
Vậy E = {11 357; 13 357; 13 557; 13 577}
b) Vì 11 357 < 13 357 < 13 557 < 13 577 nên 13 577 là số lớn nhất của tập E.
Vì n là số lớn nhất trong tập E nên n = 13 577
+ Chữ số 1 nằm ở hàng chục nghìn và có giá trị bằng 1. 10 000
+ Chữ số 3 nằm ở hàng nghìn và có giá trị bằng 3. 1 000
+ Chữ số 5 nằm ở hàng trăm và có giá trị bằng 5. 100
+ Chữ số 7 nằm ở hàng chục và có giá trị bằng 7. 10
+ Chữ số 7 nằm ở hàng đơn vị và có giá trị bằng 7. 1
Vậy biểu diễn n thành tổng các giá trị của nó là:
13 577 = 1. 10 000 + 3. 1 000 + 5. 100 + 7. 10 + 7. 1
Lời giải hay
Bài 1.72 trang 29 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số nguyên. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu của số nguyên và thứ tự thực hiện các phép tính.
Bài tập 1.72 bao gồm một loạt các biểu thức số học, yêu cầu học sinh tính giá trị của chúng. Các biểu thức này có thể chứa các số nguyên dương, số nguyên âm, và các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
Dưới đây là giải chi tiết từng phần của bài tập 1.72:
Giải: 12 + (-5) = 12 - 5 = 7
Giải: (-15) + 8 = -7
Giải: 23 + (-13) = 23 - 13 = 10
Giải: (-20) + (-5) = -25
Giải: 5 - 17 = -12
Giải: 10 - (-8) = 10 + 8 = 18
Giải: (-12) - 3 = -15
Giải: (-7) - (-10) = -7 + 10 = 3
Để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta hãy xem xét một ví dụ khác:
Tính giá trị của biểu thức: (-3) x 4 + 5
Giải:
Vậy, giá trị của biểu thức là -7.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về số nguyên, học sinh có thể luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống hoặc trên các trang web học toán online.
Việc nắm vững kiến thức về số nguyên là rất quan trọng đối với học sinh lớp 6, vì nó là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn. Hiểu rõ các quy tắc về dấu của số nguyên và thứ tự thực hiện các phép tính sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác.
Kiến thức về số nguyên không chỉ có ý nghĩa trong toán học mà còn có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như:
Bài 1.72 trang 29 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về số nguyên. Bằng cách nắm vững các quy tắc và phương pháp giải, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và áp dụng kiến thức vào thực tế.