Bài 2.38 trang 40 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài giải chi tiết dưới đây sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp và cách giải bài tập này.
giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Một số bằng tổng các ước của nó (không kể chính nó) gọi là số hoàn hảo. Chẳng hạn, các ước của 6 (không kể chính nó) là 1; 2; 3; ta có: 1 + 2 + 3 = 6. Vậy 6 là số hoàn hảo. Em hãy chỉ ra trong các số 10; 28; 496; số nào là số hoàn hảo. Cho đến năm 2018, người ta mới tìm được 51 số hoàn hảo. Số hoàn hảo thứ 51 là số có 49 724 095 chữ số.
Đề bài
Một số bằng tổng các ước của nó (không kể chính nó) gọi là số hoàn hảo.
Chẳng hạn, các ước của 6 (không kể chính nó) là 1; 2; 3; ta có: 1 + 2 + 3 = 6.
Vậy 6 là số hoàn hảo. Em hãy chỉ ra trong các số 10; 28; 496; số nào là số hoàn hảo.
Cho đến năm 2018, người ta mới tìm được 51 số hoàn hảo. Số hoàn hảo thứ 51 là số có 49 724 095 chữ số.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Kiểm tra các ước của các số đã cho (không kể chính nó) và tính tổng các ước của chúng
Lời giải chi tiết
+ Các ước của 10 (không kể chính nó) là 1; 2; 5 nhưng 1 + 2 + 5 = 8 ≠ 10 nên 10 không là số hoàn hảo.
+ Các ước của 28 (không kể chính nó) là: 1; 2; 4; 7; 14 và 1 + 2 + 4 + 7 + 14 = 28 nên 28 là số hoàn hảo.
+ Các ước của 496 (không kể chính nó) là 1; 2; 4; 8; 16; 31; 62; 124; 248 và 1 + 2 + 4 + 8 + 16 + 31 + 62 + 124 + 248 = 496 nên 496 là số hoàn hảo.
Vậy trong các số trên có 28 và 496 là số hoàn hảo.
Lời giải hay
Bài 2.38 yêu cầu chúng ta thực hiện các phép tính với số nguyên, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia và sử dụng dấu ngoặc để đảm bảo thứ tự thực hiện các phép toán. Để giải bài tập này một cách chính xác, chúng ta cần nắm vững các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép toán và các quy tắc về dấu của số nguyên.
Bài tập thường bao gồm các biểu thức số học phức tạp, đòi hỏi học sinh phải phân tích và áp dụng đúng các quy tắc toán học. Ví dụ, một biểu thức có thể như sau:
(12 + 3) * 4 - 20 / 5
12 + 3 = 15
.15 * 4 = 60
và 20 / 5 = 4
.60 - 4 = 56
.Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức (-5) + 8 - (-3) * 2
Giải:
(-3) * 2 = -6
(-5) + 8 = 3
và 3 - (-6) = 3 + 6 = 9
Vậy, giá trị của biểu thức là 9.
Ví dụ 2: Tính giá trị của biểu thức 10 / 2 + (-4) * (-1) - 5
Giải:
10 / 2 = 5
(-4) * (-1) = 4
5 + 4 = 9
và 9 - 5 = 4
Vậy, giá trị của biểu thức là 4.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về các phép tính với số nguyên, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự sau:
(-7) + 10 - (-2) * 3
15 / 3 + (-5) * (-2) - 8
Bài 2.38 trang 40 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bằng cách nắm vững các quy tắc và thực hành thường xuyên, các em sẽ tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.