Bài 2.9 trang 32 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên một cách chính xác.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 2.9 trang 32, giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
a) Tại sao tổng 22 + 23 + 24 + 25 chia hết cho 3? b) Tại sao tổng 420 + 421 + 422 +423 chia hết cho 5?
Đề bài
a) Tại sao tổng 22 + 23 + 24 + 25 chia hết cho 3?
b) Tại sao tổng 420 + 421 + 422 +423 chia hết cho 5?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+Nhóm 2 số hạng, ta được từng tổng nhỏ chia hết cho 3 (câu a) (hoặc 5 (câu b))
+Nếu x, y cùng chia hết cho a thì tổng x+y cũng chia hết cho a
Lời giải chi tiết
a) Ta có:
\(\begin{array}{l}{2^2} + {2^3} + {2^4} + {2^5}\\ = ({2^2} + {2^3}) + ({2^4} + {2^5})\\ = ({2^2} + {2^2}.2) + ({2^4} + {2^4}.2)\\ = {2^2}.(1 + 2) + {2^4}.(1 + 2)\\ = {2^2}.3 + {2^4}.3\\\end{array}\)
Vì 3 ⁝ 3 nên \((2^2.3)\) ⁝ 3 và \((2^4.3)\) ⁝ 3 nên \((2^2.3 + 2^4.3)\) ⁝ 3
Vậy tổng 22 + 23 + 24 + 25 chia hết cho 3
b) Ta có:
\(\begin{array}{l}{4^{20}} + {4^{21}} + {4^{22}} + {4^{23}}\\ = ({4^{20}} + {4^{21}}) + ({4^{22}} + {4^{23}})\\ = ({4^{20}} + {4^{20}}.4) + ({4^{22}} + {4^{22}}.4)\\ = {4^{20}}.(1 + 4) + {4^{22}}(1 + 4)\\ = {4^{20}}.5 + {4^{22}}.5\end{array}\)
Vì 5 ⁝ 5 nên \((4^{20}.5)\) ⁝ 5 và \((4^{22}.5)\) ⁝ 5 nên \((4^{20}.5 + 4^{22}.5)\) ⁝ 5
Vậy tổng 420 + 421 + 422 +423 chia hết cho 5
Bài 2.9 trang 32 trong sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập thuộc chương trình học về số nguyên. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, cũng như hiểu rõ thứ tự thực hiện các phép tính.
Bài tập 2.9 thường bao gồm các biểu thức số học với số nguyên, yêu cầu học sinh tính toán giá trị của biểu thức. Các biểu thức này có thể chứa nhiều phép tính khác nhau, đòi hỏi học sinh phải thực hiện theo đúng thứ tự ưu tiên.
Giả sử biểu thức cần giải là: 5 + (-3) x 2 - 4
Giải:
Ngoài bài tập 2.9, học sinh có thể gặp các dạng bài tập tương tự như:
Để học tốt môn Toán 6, học sinh cần:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho bài tập 2.9 trang 32, bao gồm từng bước giải thích rõ ràng và dễ hiểu. Ví dụ:
Bài 2.9: Tính giá trị của biểu thức: a) 12 + (-8) - 5; b) (-15) x 2 + 10; c) 24 : (-3) - (-7)
Giải:
a) 12 + (-8) - 5 = 4 - 5 = -1
b) (-15) x 2 + 10 = -30 + 10 = -20
c) 24 : (-3) - (-7) = -8 + 7 = -1
)Bài 2.9 trang 32 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số nguyên và rèn luyện kỹ năng giải toán. Bằng cách nắm vững phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về cách giải Bài 2.9 trang 32 và đạt kết quả tốt trong môn Toán 6.