Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 2.32 trang 37, giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

a) Năm 1742, nhà toán học người Đức Goldbach gửi cho nhà toán học Thụy Sĩ Euler một bức thư viết rằng: Mọi số tự nhiên lớn hơn 5 đều viết được thành tổng của ba số nguyên tố, ví dụ 7 = 2 + 2 + 3; 8 = 2 + 3 + 3. Em hãy viết các số 17; 20 thành tổng của ba số nguyên tố. b) Trong thư trả lời Goldbach, Euler nói rằng: Mọi số chẵn lớn hơn 2 đều viết được dưới dạng tổng của hai số nguyên tố. Em hãy viết các số 36; 50 thành tổng của hai số nguyên tố.

Đề bài

a) Năm 1742, nhà toán học người Đức Goldbach gửi cho nhà toán học Thụy Sĩ Euler một bức thư viết rằng: Mọi số tự nhiên lớn hơn 5 đều viết được thành tổng của ba số nguyên tố, ví dụ 7 = 2 + 2 + 3; 8 = 2 + 3 + 3.

Em hãy viết các số 17; 20 thành tổng của ba số nguyên tố.

b) Trong thư trả lời Goldbach, Euler nói rằng: Mọi số chẵn lớn hơn 2 đều viết được dưới dạng tổng của hai số nguyên tố.

Em hãy viết các số 36; 50 thành tổng của hai số nguyên tố.

Cả hai bài toán Goldbach và Euler nêu ra đến nay vẫn chưa có lời giải.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Tìm 3( hoặc 2) số nguyên tố có tổng là số đã cho

Lời giải chi tiết

a) Ta có: 17 = 3 + 7 + 7;

20 = 2 + 7 + 11

b) Ta có: 36 = 17 + 19;

50 = 13 + 37.

 Lời giải hay

Tự tin bứt phá năm học lớp 6 ngay từ đầu! Khám phá Giải Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống – nội dung then chốt trong chuyên mục học toán lớp 6 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, đây chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội không ngờ.

Giải Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

Nội dung bài tập 2.32 trang 37

Bài tập 2.32 thường bao gồm các dạng bài sau:

  • Tính giá trị của các biểu thức chứa số nguyên và các phép toán.
  • Giải các bài toán có liên quan đến số nguyên trong các tình huống thực tế (ví dụ: tính lợi nhuận, lỗ, nhiệt độ, độ cao,...).
  • So sánh và sắp xếp các số nguyên.

Phương pháp giải bài tập 2.32 trang 37

Để giải quyết bài tập 2.32 trang 37 một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên: Hiểu rõ các quy tắc này là nền tảng để thực hiện các phép toán chính xác.
  2. Thứ tự thực hiện các phép toán: Luôn tuân thủ thứ tự ưu tiên (ngoặc, nhân chia trước, cộng trừ sau).
  3. Kỹ năng phân tích bài toán: Đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  4. Sử dụng các tính chất của phép toán: Áp dụng các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối để đơn giản hóa biểu thức.

Ví dụ minh họa giải bài tập 2.32 trang 37

Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức: (-5) + 8 - (-3) + 2

Giải:

(-5) + 8 - (-3) + 2 = (-5) + 8 + 3 + 2 = 3 + 3 + 2 = 6 + 2 = 8

Ví dụ 2: Một cửa hàng bán được 150 sản phẩm trong một ngày. Nếu mỗi sản phẩm có giá 20.000 đồng, và cửa hàng đã lỗ 10% so với giá vốn, thì giá vốn của mỗi sản phẩm là bao nhiêu?

Giải:

Tổng doanh thu của cửa hàng là: 150 * 20.000 = 3.000.000 đồng

Gọi giá vốn của mỗi sản phẩm là x. Khi đó, tổng giá vốn là 150x.

Vì cửa hàng lỗ 10% so với giá vốn, nên doanh thu bằng 90% giá vốn:

3.000.000 = 0.9 * 150x

x = 3.000.000 / (0.9 * 150) = 3.000.000 / 135 = 22.222.22 (làm tròn)

Vậy giá vốn của mỗi sản phẩm là khoảng 22.222 đồng.

Luyện tập thêm

Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập 2.32 trang 37, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.

Lời khuyên khi giải bài tập Toán 6

  • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu.
  • Sử dụng các công thức và quy tắc đã học.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
  • Hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6