Bài 2.40 trang 40 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài học này tập trung vào việc vận dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên để giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Các phân số sau có là phân số tối giản hay không? Hãy rút gọn chúng nếu chưa tối giản. a)21/36; b)23/73
Đề bài
Các phân số sau có là phân số tối giản hay không? Hãy rút gọn chúng nếu chưa tối giản.
a)\(\frac{{21}}{{36}}\);
b)\(\frac{{23}}{{73}}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
*Ước chung của tử và mẫu khác 1 thì phân số chưa tối giản
*Các bước tìm ƯCLN của hai hay nhiều số lớn hơn 1:
- Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố
- Chọn ra các thừa số nguyên tố chung
- Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ nhất. Tích đó là ƯCLN phải tìm.
* Rút gọn phân số chưa tối giản bằng cách chia cả tử và mẫu của nó cho ƯCLN
Lời giải chi tiết
a) \(\frac{{21}}{{36}}\)
Ta có:
21 = 3.7
36 = 22.32
+) Thừa số nguyên tố chung là 3 với số mũ nhỏ nhất là 1 nên ƯCLN(21, 36) = 3.
Ước chung của tử và mẫu khác 1 nên phân số chưa tối giản
Ta có: \(\frac{{21}}{{36}} = \frac{{21:3}}{{36:3}} = \frac{7}{{12}}\)
b)\(\frac{{23}}{{73}}\)
Ta có:
23 = 23
73 = 73
+) Không có thừa số nguyên tố chung nên ƯCLN(23, 73) = 1.
Lời giải hay
Bài 2.40 trang 40 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số nguyên, thường liên quan đến việc cộng, trừ, nhân, chia các số âm và dương. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc sau:
Phân tích bài toán và tìm hướng giải quyết:
Trước khi bắt đầu giải bài tập, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các số liệu và yêu cầu của bài toán. Sau đó, phân tích bài toán để tìm ra phương pháp giải phù hợp. Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tính tổng của nhiều số nguyên, ta có thể áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên để tính từng cặp số một, sau đó cộng các kết quả lại với nhau.
Ví dụ minh họa:
Giả sử bài toán yêu cầu tính: (-5) + 3 - (-2) * 4
Ta thực hiện các bước sau:
Vậy kết quả của bài toán là 6.
Luyện tập thêm:
Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập về các phép tính với số nguyên, học sinh nên luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, có thể tham khảo các bài giảng trực tuyến hoặc tìm sự giúp đỡ của giáo viên và bạn bè.
Mở rộng kiến thức:
Các phép tính với số nguyên là nền tảng quan trọng cho các kiến thức toán học ở các lớp trên. Việc nắm vững các quy tắc và kỹ năng giải bài tập về số nguyên sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi học các môn học khác như đại số, hình học và vật lý.
Các dạng bài tập tương tự:
Lời khuyên:
Khi giải bài tập về số nguyên, học sinh nên chú ý đến dấu của các số và áp dụng đúng các quy tắc. Ngoài ra, nên kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
Kết luận:
Bài 2.40 trang 40 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bằng cách nắm vững các quy tắc, phân tích bài toán và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.