Bài 4 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là các bài toán liên quan đến thứ tự thực hiện các phép tính. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2, giúp các em học sinh có thể tự học và ôn tập tại nhà một cách hiệu quả.
Trong các cặp phân số sau đây, cặp phân số nào bằng nhau? Vì sao?
Đề bài
Trong các cặp phân số sau đây, cặp phân số nào bằng nhau? Vì sao?
\(\frac{3}{7}\) và \(\frac{6}{{ - 14}}\); \(\frac{{12}}{{ - 4}}\) và \(\frac{{ - 9}}{3}\); \(\frac{{ - 13}}{9}\) và \(\frac{{13}}{{ - 9}}\); -5 và \(\frac{{ - 10}}{2}\) ; \(\frac{{2x}}{6}\) và \(\frac{x}{3}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cách 1: \(\frac{a}{b} = \;\frac{c}{d}\) nếu \(a.d = b.c\)
Cách 2: \(m \ne 0\) và \(\frac{a}{b} = \frac{{a.m}}{{b.m}}\); \(\frac{a}{b} = \frac{{a:m}}{{b:m}}\)
Lời giải chi tiết
\(\frac{3}{7}\)\( \ne \frac{6}{{ - 14}}\) vì \(3.( - 14) \ne 7.6\)
\(\frac{{12}}{{ - 4}}\) \( = \frac{{ - 9}}{3}\) vì \(12.3 = ( - 4).( - 9) = 36\)
\(\frac{{ - 13}}{9}\) = \(\frac{{13}}{{ - 9}}\) vì \((-13).(-9) = 13.9\)
-5 = \(\frac{{ - 10}}{2}\) vì \( (-5).2 = (-10).1\)
\(\frac{{2x}}{6}\) = \(\frac{x}{3}\) vì \(2x.3=6.x\)
Bài 4 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương học về các phép tính với số tự nhiên. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính (nhân, chia trước; cộng, trừ sau) để giải quyết các biểu thức số.
Bài 4 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính sau:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:
Áp dụng tính chất kết hợp và giao hoán của phép cộng, ta có:
126 + 45 + 135 + 54 = (126 + 54) + (45 + 135) = 180 + 180 = 360
Tương tự như phần a, ta có:
234 + 145 + 16 + 35 = (234 + 16) + (145 + 35) = 250 + 180 = 430
Thực hiện phép trừ trước, sau đó thực hiện phép cộng:
100 – 36 + 24 = 64 + 24 = 88
Thực hiện phép tính trong ngoặc trước:
150 – (24 + 36) = 150 – 60 = 90
Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng:
45 x 8 + 45 x 2 = 45 x (8 + 2) = 45 x 10 = 450
Tương tự như phần e, ta có:
12 x 5 + 12 x 3 = 12 x (5 + 3) = 12 x 8 = 96
Khi giải các bài tập về thứ tự thực hiện các phép tính, học sinh cần:
Để củng cố kiến thức về thứ tự thực hiện các phép tính, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 hoặc các tài liệu tham khảo khác.
Bài 4 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về thứ tự thực hiện các phép tính. Việc giải bài tập này một cách chính xác sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi giải các bài tập phức tạp hơn trong tương lai.