Bài 122 trang 59 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về phép chia hết và các tính chất liên quan. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 122 trang 59 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Thực hiện phép tính:
Đề bài
Thực hiện phép tính:
a) \(0,58\,.\,{7^2} - \left( { - 7} \right)\,.\,\left( { - 0,7} \right)\,.\,15,8;\)
b) \(0,05\,:\,0,5 + 7\,:\,0,7 + 0,9:0,009;\)
c) \(\frac{9}{{11}}\,.\,\frac{{92}}{{121}} + \frac{2}{{ - 121}}\,.\,\frac{9}{{11}}\, + \frac{{31}}{{121}}\,.\,\frac{9}{{11}};\)
d) \(\frac{{20\,212\,021}}{{2\,021}}\,.\,\frac{{2\,020}}{{20\,202\,020}}.\frac{{{2^3}}}{{{3^2}}}\,.\,\frac{{ - 3}}{{{2^2}}}\,\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép nhân đối với phép cộng.
Lời giải chi tiết
a)
\(\begin{array}{l}0,58\,.\,{7^2} - \left( { - 7} \right)\,.\,\left( { - 0,7} \right)\,.\,15,8\\ = 0,58\,.\,{7^2} - 7\,.\,0,7\,.\,15,8\\ = 0,58\,.\,{7^2} - 7\,.\,7\,.\,1,58\\ = {7^2}\left( {0,58 - 1,58} \right)\\ = {7^2}.( - 1)\\ = - 49\end{array}\)
b)
\(\begin{array}{l}0,05\,:\,0,5 + 7\,:\,0,7 + 0,9:0,009\\ = \frac{5}{{100}}:\frac{5}{{10}} + 7:\frac{7}{{10}} + \frac{9}{{10}}:\frac{9}{{1000}}\\ = \frac{5}{{100}}.\frac{{10}}{5} + 7.\frac{{10}}{7} + \frac{9}{{10}}.\frac{{1000}}{9}\\ = 0,1 + 10 + 100\\ = 110,1.\end{array}\)
c)
\(\begin{array}{l}\frac{9}{{11}}\,.\,\frac{{92}}{{121}} + \frac{2}{{ - 121}}\,.\,\frac{9}{{11}}\, + \frac{{31}}{{121}}\,.\,\frac{9}{{11}}\\ = \frac{9}{{11}}\,.\,\left( {\frac{{92}}{{121}} + \frac{2}{{ - 121}}\,\, + \frac{{31}}{{121}}} \right)\\ = \frac{9}{{11}}\,.\,\left( {\frac{{92}}{{121}} + \frac{{ - 2}}{{121}}\,\, + \frac{{31}}{{121}}} \right)\\ = \frac{9}{{11}}\,.\,\frac{{92 + ( - 2) + 31}}{{121}}\\ = \frac{9}{{11}}\,.\,\frac{{121}}{{121}}\\ = \frac{9}{{11}}.\end{array}\)
d)
\(\begin{array}{l}\frac{{20\,212\,021}}{{2\,021}}\,.\,\frac{{2\,020}}{{20\,202\,020}}.\frac{{{2^3}}}{{{3^2}}}\,.\,\frac{{ - 3}}{{{2^2}}}\,\\ = \left( {\frac{{20\,212\,021}}{{2\,021}}\,.\,\frac{{2\,020}}{{20\,202\,020}}} \right).\left( {\frac{{{2^3}}}{{{3^2}}}\,.\,\frac{{ - 3}}{{{2^2}}}} \right)\,\\ = \left( {\frac{{2021.10\,001}}{{2\,021}}\,.\,\frac{{2\,020}}{{2020.10\,001}}} \right).\left( {\frac{{{2^3}.3.( - 1)}}{{{3^2}{{.2}^2}}}\,} \right)\,\\ = \frac{{2\,021.10\,001.\,2\,020}}{{2\,021.\,2\,020\,.10\,001}}\,\,.\,\,\frac{{2.( - 1)}}{3}\\ = 1.\frac{{( - 2)}}{3}\\ = \frac{{ - 2}}{3}\end{array}\)
Bài 122 trang 59 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc củng cố kiến thức về phép chia hết, tính chất chia hết của một tổng và một hiệu. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và áp dụng linh hoạt các quy tắc đã học.
Bài tập 122 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính chia và xác định xem số bị chia có chia hết cho số chia hay không. Bài tập thường bao gồm các dạng sau:
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng dạng bài tập và đưa ra lời giải chi tiết:
Ví dụ: Chia 120 cho 8.
Lời giải: 120 : 8 = 15. Vậy 120 chia hết cho 8.
Ví dụ: Số 36 có chia hết cho 9 không?
Lời giải: 36 : 9 = 4. Vậy 36 chia hết cho 9.
Ví dụ: Cho a chia hết cho 3 và b chia hết cho 3. Chứng minh rằng (a + b) chia hết cho 3.
Lời giải: Vì a chia hết cho 3 nên a = 3k (k là số tự nhiên). Vì b chia hết cho 3 nên b = 3m (m là số tự nhiên). Vậy a + b = 3k + 3m = 3(k + m). Do đó, (a + b) chia hết cho 3.
Để củng cố kiến thức về phép chia hết, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài 122 trang 59 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về phép chia hết. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà Giaitoan.edu.vn đã cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt nhất.
Việc nắm vững kiến thức về phép chia hết không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa mà còn là nền tảng quan trọng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn trong tương lai.