Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 72 trang 47 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2. Bài viết này được giaitoan.edu.vn biên soạn nhằm hỗ trợ các em ôn tập và nắm vững kiến thức Toán học lớp 6.
Chúng tôi sẽ cung cấp đáp án từng câu hỏi, kèm theo phương pháp giải rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải quyết các bài tập tương tự.
Quan sát bảng thống kê lượng mưa tháng 01/2018 tại một số trạm dưới đây và trả lời các câu hỏi sau: a) Lượng mưa ở nơi nào nhiều nhất? Lượng mưa ở nơi nào ít nhất? b) Lượng mưa tại Huế lớn hơn lượng mưa tại Nha Trang bao nhiêu mi-li-mét? c) Tổng lượng mưa tháng 01/2018 của các địa điểm trên là bao nhiêu mi-li-mét?
Đề bài
Quan sát bảng thống kê lượng mưa tháng 01/2018 tại một số trạm dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
Trạm | Sơn La | Tuyên Quang | Huế | Nha Trang | Đà Lat |
Lượng mưa (mm) | 32,4 | 41,4 | 160,3 | 18,8 | 29,6 |
a) Lượng mưa ở nơi nào nhiều nhất? Lượng mưa ở nơi nào ít nhất?
b) Lượng mưa tại Huế lớn hơn lượng mưa tại Nha Trang bao nhiêu mi-li-mét?
c) Tổng lượng mưa tháng 01/2018 của các địa điểm trên là bao nhiêu mi-li-mét?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Quan sát dữ liệu trong bảng, so sánh các số thập phân.
b) Ta làm phép trừ lượng mưa ở Huế cho lượng mưa ở Nha Trang.
c) Tính tổng các số thập phân thể hiện lượng mưa của các địa điểm đó.
Lời giải chi tiết
a) Lượng mưa ở Huế nhiều nhất: 160,3 mm
Lượng mưa ở Nha Trang ít nhất: 18,8 mm
b) Lượng mưa tại Huế lớn hơn lượng mưa tại Nha Trang là:
\(160,3 - 18,8 = 141,5\)( mi-li-mét )
c) Tổng lượng mưa tháng 01/2018 của các địa điểm trên là:
\(32,4 + 41,4 + 160,3 + 18,8 + 29,6 = 282,5\) ( mi-li-mét)
Bài 72 trang 47 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức đã học về số tự nhiên, các phép tính với số tự nhiên, và các bài toán liên quan đến ước và bội. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
Bài 72 bao gồm các câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác như:
Câu 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên. Để giải câu này, học sinh cần nắm vững các quy tắc thực hiện các phép tính với số tự nhiên. Ví dụ:
a) 123 + 456 = 579
b) 789 - 321 = 468
c) 234 x 567 = 132678
d) 890 : 2 = 445
Để tìm ước của 36, học sinh cần tìm tất cả các số tự nhiên chia hết cho 36. Các ước của 36 là: 1, 2, 3, 4, 6, 9, 12, 18, 36.
Để tìm bội của 5, học sinh cần nhân 5 với các số tự nhiên khác nhau. Các bội của 5 là: 0, 5, 10, 15, 20, 25, 30,...
Câu 4 là một bài toán ứng dụng, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về ước và bội để giải quyết một tình huống thực tế. Ví dụ:
Một lớp học có 36 học sinh. Giáo viên muốn chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có số học sinh bằng nhau. Hỏi có thể chia lớp thành bao nhiêu nhóm?
Để giải bài toán này, học sinh cần tìm các ước của 36. Các cách chia lớp thành các nhóm nhỏ là:
Khi giải bài tập, học sinh cần lưu ý:
Bài 72 trang 47 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.