Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 Chuyên đề học tập - Kết nối tri thức. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong sách, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Mục 1 của chuyên đề này tập trung vào các kiến thức quan trọng, là nền tảng cho các bài học tiếp theo.
Quan sát bản vẽ kĩ thuật trong Hình 3.32 và trả lời các câu hỏi sau.
Quan sát bản vẽ kĩ thuật trong Hình 3.32 và trả lời các câu hỏi sau.
a) Bản vẽ kĩ thuật được vẽ trên khổ giấy nào?
b) Các cạnh của khung bản vẽ cách các cạnh của khổ giấy bao nhiêu milimét?
c) Khung tên được đặt ở vị trí nào của bản vẽ và trình bày những thông tin cơ bản nào?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.32, dựa vào kiến thưc Công Nghệ để làm
Lời giải chi tiết:
a) Bản vẽ kĩ thuật được vẽ trên khổ giấy A3 (420 mm × 297 mm).
b) Cạnh của khung bản vẽ cách cạnh trái của khổ giấy là 20 mm; cách cạnh phải của khổ giấy là 10 mm; cách cạnh trên và cạnh dưới của khổ giấy là 10 mm.
c) Khung tên được đặt ở góc dưới bên phải của bản vẽ và trình bày các thông tin cơ bản: - tên vật thể/đề bài tập;
- Tên vật liệu;
- Tỉ lệ của bản vẽ;
- Kí hiệu số bài tập;
- Họ, tên người vẽ;
- Ngày lập bản vẽ;
- Chữ kí của người kiểm tra;
- Ngày kiểm tra;
- Tên trường, lớp.
Trong Hình 3.37b, kí hiệu nào trong hai kí hiệu C, D ứng với đường kích thước và kí hiệu nào ứng với chữ số kích thước?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.37 để làm
Lời giải chi tiết:
Quan sát Hình 3.37b, ta thấy kí hiệu D ứng với đường kích thước, kí hiệu C ứng với chữ số kích thước.
Hình 3.34b thể hiện một bản vẽ kĩ thuật có kích thước khung bản vẽ là 564 mm × 400 mm. Hỏi bản vẽ đó được vẽ trên khổ giấy nào?
Phương pháp giải:
Mỗi bản vẽ đều có khung bản vẽ, khung tên. Khung bản vẽ cách cạnh trái của khổ giấy 20mm, cách cạnh còn lại 10mm. Khung tên ghi các nội dung về quản lí bản vẽ và đặt ở góc dưới bên phải của bản vẽ.
Lời giải chi tiết:
Chiều dài của khổ giấy là 564 + 20 + 10 = 594 (mm)
Chiều rộng của khổ giấy là 400 + 10 + 10 = 420 (mm).
Do đó, bản vẽ được vẽ trên khổ giấy A2 (594 mm × 420 mm).
Quan sát bản vẽ kĩ thuật trong Hình 3.32 và cho biết trên bản vẽ đó có những loại nét vẽ nào? Chiều rộng (hay độ dày) của các nét vẽ đó có giống nhau không?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.32 để làm
Lời giải chi tiết:
Bản vẽ có các nét: nét liền đậm, nét liền mảnh, nét đứt mảnh. Chiều rộng (hay độ dày) của các nét không giống nhau.
Quan sát bản vẽ kĩ thuật trong Hình 3.32 và cho biết các kich thước được viết ở vị trí nào của đường kích thước.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.32 để làm
Lời giải chi tiết:
Nếu đường kích thước nằm dọc thì các chữ số kích thước nằm bên trái so với đường kích thước.
Nếu đường kích thước nằm ngang thì các chữ số kích thước nằm bên trên so với đường kích thước.
Trên bản vẽ kĩ thuật ở Hình 3.32 có bao nhiêu nét liền mảnh?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.32 để làm
Lời giải chi tiết:
Bản vẽ kĩ thuật ở Hình 3.32 có 21 nét liền mảnh.
Quan sát bản vẽ kĩ thuật trong Hình 3.32 và trả lời các câu hỏi sau.
a) Bản vẽ kĩ thuật được vẽ trên khổ giấy nào?
b) Các cạnh của khung bản vẽ cách các cạnh của khổ giấy bao nhiêu milimét?
c) Khung tên được đặt ở vị trí nào của bản vẽ và trình bày những thông tin cơ bản nào?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.32, dựa vào kiến thưc Công Nghệ để làm
Lời giải chi tiết:
a) Bản vẽ kĩ thuật được vẽ trên khổ giấy A3 (420 mm × 297 mm).
b) Cạnh của khung bản vẽ cách cạnh trái của khổ giấy là 20 mm; cách cạnh phải của khổ giấy là 10 mm; cách cạnh trên và cạnh dưới của khổ giấy là 10 mm.
c) Khung tên được đặt ở góc dưới bên phải của bản vẽ và trình bày các thông tin cơ bản: - tên vật thể/đề bài tập;
- Tên vật liệu;
- Tỉ lệ của bản vẽ;
- Kí hiệu số bài tập;
- Họ, tên người vẽ;
- Ngày lập bản vẽ;
- Chữ kí của người kiểm tra;
- Ngày kiểm tra;
- Tên trường, lớp.
Hình 3.34b thể hiện một bản vẽ kĩ thuật có kích thước khung bản vẽ là 564 mm × 400 mm. Hỏi bản vẽ đó được vẽ trên khổ giấy nào?
Phương pháp giải:
Mỗi bản vẽ đều có khung bản vẽ, khung tên. Khung bản vẽ cách cạnh trái của khổ giấy 20mm, cách cạnh còn lại 10mm. Khung tên ghi các nội dung về quản lí bản vẽ và đặt ở góc dưới bên phải của bản vẽ.
Lời giải chi tiết:
Chiều dài của khổ giấy là 564 + 20 + 10 = 594 (mm)
Chiều rộng của khổ giấy là 400 + 10 + 10 = 420 (mm).
Do đó, bản vẽ được vẽ trên khổ giấy A2 (594 mm × 420 mm).
Quan sát bản vẽ kĩ thuật trong Hình 3.32 và cho biết trên bản vẽ đó có những loại nét vẽ nào? Chiều rộng (hay độ dày) của các nét vẽ đó có giống nhau không?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.32 để làm
Lời giải chi tiết:
Bản vẽ có các nét: nét liền đậm, nét liền mảnh, nét đứt mảnh. Chiều rộng (hay độ dày) của các nét không giống nhau.
Trên bản vẽ kĩ thuật ở Hình 3.32 có bao nhiêu nét liền mảnh?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.32 để làm
Lời giải chi tiết:
Bản vẽ kĩ thuật ở Hình 3.32 có 21 nét liền mảnh.
Quan sát bản vẽ kĩ thuật trong Hình 3.32 và cho biết các kich thước được viết ở vị trí nào của đường kích thước.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.32 để làm
Lời giải chi tiết:
Nếu đường kích thước nằm dọc thì các chữ số kích thước nằm bên trái so với đường kích thước.
Nếu đường kích thước nằm ngang thì các chữ số kích thước nằm bên trên so với đường kích thước.
Trong Hình 3.37b, kí hiệu nào trong hai kí hiệu C, D ứng với đường kích thước và kí hiệu nào ứng với chữ số kích thước?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.37 để làm
Lời giải chi tiết:
Quan sát Hình 3.37b, ta thấy kí hiệu D ứng với đường kích thước, kí hiệu C ứng với chữ số kích thước.
Mục 1 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc cho học sinh. Mục này thường bao gồm các khái niệm cơ bản, định lý và các bài tập ứng dụng. Việc nắm vững nội dung này sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong các chương tiếp theo.
Mục 1 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, ví dụ như:
Trang 68 thường chứa các bài tập vận dụng kiến thức cơ bản. Ví dụ, một bài tập có thể yêu cầu học sinh:
Lời giải chi tiết sẽ bao gồm các bước thực hiện rõ ràng, giải thích lý do tại sao lại thực hiện bước đó. Điều này giúp học sinh hiểu được bản chất của bài toán và tự giải các bài tập tương tự.
Trang 69 có thể chứa các bài tập nâng cao hơn, yêu cầu học sinh phải vận dụng nhiều kiến thức khác nhau. Ví dụ:
Lời giải chi tiết sẽ cung cấp các phương pháp giải khác nhau, giúp học sinh lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.
Các bài tập trên trang 70 thường liên quan đến việc áp dụng các định lý và công thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế. Ví dụ, bài toán về hình học có thể yêu cầu tính diện tích, chu vi của một hình nào đó.
Trang 71 thường chứa các bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh phải kết hợp nhiều kiến thức khác nhau để giải quyết. Đây là cơ hội để học sinh kiểm tra lại kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
Trang 72 thường là phần bài tập ôn tập, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học trong mục 1. Các bài tập này có thể có nhiều dạng khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận.
Để giải bài tập Toán 11 hiệu quả, học sinh nên:
Toán học là một môn học đòi hỏi sự tự học và luyện tập thường xuyên. Việc chỉ nghe giảng trên lớp là chưa đủ, học sinh cần phải tự mình làm bài tập, tìm hiểu thêm kiến thức và giải quyết các vấn đề khó. Khi gặp khó khăn, học sinh có thể tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau, như sách giáo khoa, sách bài tập, internet, hoặc hỏi thầy cô giáo và bạn bè.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong Mục 1 trang 68, 69, 70, 71, 72 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!