Chào mừng các em học sinh đến với Giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp đáp án và lời giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa Toán 6 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ cách giải Thực hành 6 trang 43, từ đó nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách dễ hiểu, logic và có ví dụ minh họa cụ thể để các em có thể tự học tại nhà.
a) Quy đồng mẫu các phân số sau: b) Thực hiện các phép tính sau:
a) Quy đồng mẫu các phân số sau:
i.\(\frac{5}{{12}}\) và \(\frac{7}{{30}}\); ii.\(\frac{1}{2};\,\,\frac{3}{5}\) và \(\frac{5}{8}\).
b) Thực hiện các phép tính sau:
i.\(\frac{1}{6} + \frac{5}{8}\); ii.\(\frac{{11}}{24} - \frac{7}{{30}}\)
Phương pháp giải:
a) Muốn quy đồng mẫu số nhiều phân số ta có thể làm như sau:
Bước 1: Tìm một bội chung của các mẫu số (thường là BCNN) để làm mẫu số chung.
Bước 2: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu số (bằng cách chia mẫu số chung cho từng mẫu số riêng).
Bước 3: Nhân tử số và mẫu số của mỗi phân số với thừa số phụ tương ứng.
b) Quy đồng mẫu số các phân số rồi thực hiện phép tính
Lời giải chi tiết:
a)
i.Ta có: BCNN(12, 30) = 60
60 : 12 = 5; 60 : 30 = 2. Do đó:
\(\frac{5}{{12}} = \frac{{5.5}}{{12.5}} = \frac{{25}}{{60}}\) và \(\frac{7}{{30}} = \frac{{7.2}}{{30.2}} = \frac{{14}}{{60}}.\)
ii.Ta có: BCNN(2, 5, 8) = 40
40 : 2 = 20; 40 : 5 = 8; 40 : 8 = 5. Do đó:
\(\frac{1}{2} = \frac{{1.20}}{{2.20}} = \frac{{20}}{{40}}\)
\(\frac{3}{5} = \frac{{3.8}}{{5.8}} = \frac{{24}}{{40}}\)
\(\frac{5}{8} = \frac{{5.5}}{{8.5}} = \frac{{25}}{{40}}\).
b)
i.Ta có: BCNN(6, 8) = 24
24 : 6 = 4; 24: 8 = 3. Do đó
\(\begin{array}{l}\frac{1}{6} + \frac{5}{8} = \frac{{1.4}}{{6.4}} + \frac{{5.3}}{{8.3}}\\ = \frac{4}{{24}} + \frac{{15}}{{24}} = \frac{{19}}{{24}}.\end{array}\)
ii. Ta có: BCNN(24, 30) = 120
120: 24 = 5; 120: 30 = 4. Do đó:
\(\begin{array}{l}\frac{{11}}{{24}} - \frac{7}{{30}} = \frac{{11.5}}{{24.5}} - \frac{{7.4}}{{30.4}}\\ = \frac{{55}}{{120}} - \frac{{28}}{{120}} = \frac{{27}}{{120}} = \frac{9}{{40}}\end{array}\)
a) Quy đồng mẫu các phân số sau:
i.\(\frac{5}{{12}}\) và \(\frac{7}{{30}}\); ii.\(\frac{1}{2};\,\,\frac{3}{5}\) và \(\frac{5}{8}\).
b) Thực hiện các phép tính sau:
i.\(\frac{1}{6} + \frac{5}{8}\); ii.\(\frac{{11}}{24} - \frac{7}{{30}}\)
Phương pháp giải:
a) Muốn quy đồng mẫu số nhiều phân số ta có thể làm như sau:
Bước 1: Tìm một bội chung của các mẫu số (thường là BCNN) để làm mẫu số chung.
Bước 2: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu số (bằng cách chia mẫu số chung cho từng mẫu số riêng).
Bước 3: Nhân tử số và mẫu số của mỗi phân số với thừa số phụ tương ứng.
b) Quy đồng mẫu số các phân số rồi thực hiện phép tính
Lời giải chi tiết:
a)
i.Ta có: BCNN(12, 30) = 60
60 : 12 = 5; 60 : 30 = 2. Do đó:
\(\frac{5}{{12}} = \frac{{5.5}}{{12.5}} = \frac{{25}}{{60}}\) và \(\frac{7}{{30}} = \frac{{7.2}}{{30.2}} = \frac{{14}}{{60}}.\)
ii.Ta có: BCNN(2, 5, 8) = 40
40 : 2 = 20; 40 : 5 = 8; 40 : 8 = 5. Do đó:
\(\frac{1}{2} = \frac{{1.20}}{{2.20}} = \frac{{20}}{{40}}\)
\(\frac{3}{5} = \frac{{3.8}}{{5.8}} = \frac{{24}}{{40}}\)
\(\frac{5}{8} = \frac{{5.5}}{{8.5}} = \frac{{25}}{{40}}\).
b)
i.Ta có: BCNN(6, 8) = 24
24 : 6 = 4; 24: 8 = 3. Do đó
\(\begin{array}{l}\frac{1}{6} + \frac{5}{8} = \frac{{1.4}}{{6.4}} + \frac{{5.3}}{{8.3}}\\ = \frac{4}{{24}} + \frac{{15}}{{24}} = \frac{{19}}{{24}}.\end{array}\)
ii. Ta có: BCNN(24, 30) = 120
120: 24 = 5; 120: 30 = 4. Do đó:
\(\begin{array}{l}\frac{{11}}{{24}} - \frac{7}{{30}} = \frac{{11.5}}{{24.5}} - \frac{{7.4}}{{30.4}}\\ = \frac{{55}}{{120}} - \frac{{28}}{{120}} = \frac{{27}}{{120}} = \frac{9}{{40}}\end{array}\)
Thực hành 6 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 6, tập trung vào việc củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép nhân và phép chia. Các bài tập trong thực hành này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, giúp các em hiểu sâu hơn về ứng dụng của toán học trong cuộc sống.
Thực hành 6 bao gồm một số bài tập với các mức độ khó khác nhau, từ dễ đến khó. Các bài tập thường xoay quanh các chủ đề sau:
Để tính giá trị của các biểu thức chứa phép nhân và phép chia, ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải. Ví dụ:
12 x 5 : 3 = 60 : 3 = 20
Lưu ý: Khi thực hiện phép chia, nếu số bị chia không chia hết cho số chia, ta có thể để kết quả dưới dạng phân số.
Để giải các bài toán có lời văn, ta cần:
Ví dụ: Một cửa hàng có 15 thùng bánh, mỗi thùng có 24 chiếc bánh. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu chiếc bánh?
Giải:
Số bánh cửa hàng có là: 15 x 24 = 360 (chiếc)
Đáp số: 360 chiếc bánh
Để tìm số chưa biết trong các đẳng thức chứa phép nhân và phép chia, ta sử dụng các quy tắc sau:
Ví dụ: Tìm x biết x x 5 = 30
Giải:
x = 30 : 5 = 6
Vậy x = 6
Các bài tập vận dụng kiến thức vào thực tế thường yêu cầu học sinh sử dụng các phép tính nhân và chia để giải quyết các vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày, như tính tiền, tính diện tích, tính thời gian,…
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải Thực hành 6 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!