Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Trả lời Thực hành 6 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo

Trả lời Thực hành 6 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo

Giải bài tập Thực hành 6 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với Giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp đáp án và lời giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa Toán 6 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ cách giải Thực hành 6 trang 43, từ đó nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách dễ hiểu, logic và có ví dụ minh họa cụ thể để các em có thể tự học tại nhà.

a) Quy đồng mẫu các phân số sau: b) Thực hiện các phép tính sau:

TH6

    a) Quy đồng mẫu các phân số sau:

    i.\(\frac{5}{{12}}\) và \(\frac{7}{{30}}\); ii.\(\frac{1}{2};\,\,\frac{3}{5}\) và \(\frac{5}{8}\).

    b) Thực hiện các phép tính sau:

    i.\(\frac{1}{6} + \frac{5}{8}\); ii.\(\frac{{11}}{24} - \frac{7}{{30}}\)

    Phương pháp giải:

    a) Muốn quy đồng mẫu số nhiều phân số ta có thể làm như sau:

    Bước 1: Tìm một bội chung của các mẫu số (thường là BCNN) để làm mẫu số chung.

    Bước 2: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu số (bằng cách chia mẫu số chung cho từng mẫu số riêng).

    Bước 3: Nhân tử số và mẫu số của mỗi phân số với thừa số phụ tương ứng.

    b) Quy đồng mẫu số các phân số rồi thực hiện phép tính

    Lời giải chi tiết:

    a)

    i.Ta có: BCNN(12, 30) = 60

    60 : 12 = 5; 60 : 30 = 2. Do đó:

    \(\frac{5}{{12}} = \frac{{5.5}}{{12.5}} = \frac{{25}}{{60}}\) và \(\frac{7}{{30}} = \frac{{7.2}}{{30.2}} = \frac{{14}}{{60}}.\)

    ii.Ta có: BCNN(2, 5, 8) = 40

    40 : 2 = 20; 40 : 5 = 8; 40 : 8 = 5. Do đó:

    \(\frac{1}{2} = \frac{{1.20}}{{2.20}} = \frac{{20}}{{40}}\)

    \(\frac{3}{5} = \frac{{3.8}}{{5.8}} = \frac{{24}}{{40}}\)

    \(\frac{5}{8} = \frac{{5.5}}{{8.5}} = \frac{{25}}{{40}}\).

    b)

    i.Ta có: BCNN(6, 8) = 24

    24 : 6 = 4; 24: 8 = 3. Do đó

    \(\begin{array}{l}\frac{1}{6} + \frac{5}{8} = \frac{{1.4}}{{6.4}} + \frac{{5.3}}{{8.3}}\\ = \frac{4}{{24}} + \frac{{15}}{{24}} = \frac{{19}}{{24}}.\end{array}\)

    ii. Ta có: BCNN(24, 30) = 120

    120: 24 = 5; 120: 30 = 4. Do đó:

    \(\begin{array}{l}\frac{{11}}{{24}} - \frac{7}{{30}} = \frac{{11.5}}{{24.5}} - \frac{{7.4}}{{30.4}}\\ = \frac{{55}}{{120}} - \frac{{28}}{{120}} = \frac{{27}}{{120}} = \frac{9}{{40}}\end{array}\)

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • TH6

    a) Quy đồng mẫu các phân số sau:

    i.\(\frac{5}{{12}}\) và \(\frac{7}{{30}}\); ii.\(\frac{1}{2};\,\,\frac{3}{5}\) và \(\frac{5}{8}\).

    b) Thực hiện các phép tính sau:

    i.\(\frac{1}{6} + \frac{5}{8}\); ii.\(\frac{{11}}{24} - \frac{7}{{30}}\)

    Phương pháp giải:

    a) Muốn quy đồng mẫu số nhiều phân số ta có thể làm như sau:

    Bước 1: Tìm một bội chung của các mẫu số (thường là BCNN) để làm mẫu số chung.

    Bước 2: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu số (bằng cách chia mẫu số chung cho từng mẫu số riêng).

    Bước 3: Nhân tử số và mẫu số của mỗi phân số với thừa số phụ tương ứng.

    b) Quy đồng mẫu số các phân số rồi thực hiện phép tính

    Lời giải chi tiết:

    a)

    i.Ta có: BCNN(12, 30) = 60

    60 : 12 = 5; 60 : 30 = 2. Do đó:

    \(\frac{5}{{12}} = \frac{{5.5}}{{12.5}} = \frac{{25}}{{60}}\) và \(\frac{7}{{30}} = \frac{{7.2}}{{30.2}} = \frac{{14}}{{60}}.\)

    ii.Ta có: BCNN(2, 5, 8) = 40

    40 : 2 = 20; 40 : 5 = 8; 40 : 8 = 5. Do đó:

    \(\frac{1}{2} = \frac{{1.20}}{{2.20}} = \frac{{20}}{{40}}\)

    \(\frac{3}{5} = \frac{{3.8}}{{5.8}} = \frac{{24}}{{40}}\)

    \(\frac{5}{8} = \frac{{5.5}}{{8.5}} = \frac{{25}}{{40}}\).

    b)

    i.Ta có: BCNN(6, 8) = 24

    24 : 6 = 4; 24: 8 = 3. Do đó

    \(\begin{array}{l}\frac{1}{6} + \frac{5}{8} = \frac{{1.4}}{{6.4}} + \frac{{5.3}}{{8.3}}\\ = \frac{4}{{24}} + \frac{{15}}{{24}} = \frac{{19}}{{24}}.\end{array}\)

    ii. Ta có: BCNN(24, 30) = 120

    120: 24 = 5; 120: 30 = 4. Do đó:

    \(\begin{array}{l}\frac{{11}}{{24}} - \frac{7}{{30}} = \frac{{11.5}}{{24.5}} - \frac{{7.4}}{{30.4}}\\ = \frac{{55}}{{120}} - \frac{{28}}{{120}} = \frac{{27}}{{120}} = \frac{9}{{40}}\end{array}\)

    Tự tin bứt phá năm học lớp 6 ngay từ đầu! Khám phá Trả lời Thực hành 6 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo – nội dung then chốt trong chuyên mục bài tập toán lớp 6 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, đây chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội không ngờ.

    Giải Thực hành 6 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo: Tổng quan

    Thực hành 6 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 6, tập trung vào việc củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép nhân và phép chia. Các bài tập trong thực hành này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, giúp các em hiểu sâu hơn về ứng dụng của toán học trong cuộc sống.

    Nội dung chi tiết Thực hành 6 trang 43

    Thực hành 6 bao gồm một số bài tập với các mức độ khó khác nhau, từ dễ đến khó. Các bài tập thường xoay quanh các chủ đề sau:

    • Bài 1: Tính giá trị của các biểu thức chứa phép nhân và phép chia.
    • Bài 2: Giải các bài toán có lời văn liên quan đến phép nhân và phép chia.
    • Bài 3: Tìm số chưa biết trong các đẳng thức chứa phép nhân và phép chia.
    • Bài 4: Vận dụng kiến thức về phép nhân và phép chia để giải quyết các bài toán thực tế.

    Hướng dẫn giải chi tiết

    Bài 1: Tính giá trị của các biểu thức

    Để tính giá trị của các biểu thức chứa phép nhân và phép chia, ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải. Ví dụ:

    12 x 5 : 3 = 60 : 3 = 20

    Lưu ý: Khi thực hiện phép chia, nếu số bị chia không chia hết cho số chia, ta có thể để kết quả dưới dạng phân số.

    Bài 2: Giải các bài toán có lời văn

    Để giải các bài toán có lời văn, ta cần:

    1. Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
    2. Phân tích bài toán và tìm ra mối liên hệ giữa các thông tin đã cho.
    3. Lập kế hoạch giải bài toán.
    4. Thực hiện các phép tính cần thiết.
    5. Kiểm tra lại kết quả và viết câu trả lời.

    Ví dụ: Một cửa hàng có 15 thùng bánh, mỗi thùng có 24 chiếc bánh. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu chiếc bánh?

    Giải:

    Số bánh cửa hàng có là: 15 x 24 = 360 (chiếc)

    Đáp số: 360 chiếc bánh

    Bài 3: Tìm số chưa biết trong các đẳng thức

    Để tìm số chưa biết trong các đẳng thức chứa phép nhân và phép chia, ta sử dụng các quy tắc sau:

    • Nếu đẳng thức có dạng a x b = c, thì b = c : a
    • Nếu đẳng thức có dạng a : b = c, thì a = b x c

    Ví dụ: Tìm x biết x x 5 = 30

    Giải:

    x = 30 : 5 = 6

    Vậy x = 6

    Bài 4: Vận dụng kiến thức vào thực tế

    Các bài tập vận dụng kiến thức vào thực tế thường yêu cầu học sinh sử dụng các phép tính nhân và chia để giải quyết các vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày, như tính tiền, tính diện tích, tính thời gian,…

    Lưu ý khi giải bài tập

    • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
    • Sử dụng đúng các phép tính và đơn vị đo.
    • Kiểm tra lại kết quả trước khi viết câu trả lời.
    • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng.

    Kết luận

    Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải Thực hành 6 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6