Chào mừng các em học sinh lớp 6 đến với lời giải chi tiết Bài 18 trang 77 Tài liệu dạy – học toán 6 tập 2. Bài học này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên, đặc biệt là các bài toán liên quan đến thứ tự thực hiện các phép tính.
giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Các em hãy cùng theo dõi và luyện tập nhé!
Giải bài tập a) Chiều dài của đường hầm Thủ Thiêm là 1490 m, trên một bản đồ của TP.Hồ Chí Minh, chiều dài đó đo được 2,98 cm. Tính tỉ lệ xích của bản đồ nói trên.
Đề bài
a) Chiều dài của đường hầm Thủ Thiêm là 1490 m, trên một bản đồ của TP.Hồ Chí Minh, chiều dài đó đo được 2,98 cm. Tính tỉ lệ xích của bản đồ nói trên.
b) Cũng trên bản đồ đó, khoảng cách từ Nhà xuất bản Giáo dục TP.HCM đến Bưu điện Thành phố là 8 cm. Hỏi trên thực tế khoảng cách này là bao nhiêu ?
c) Nếu vẽ trên bản đồ đó thì cầu Phú Mỹ dài bao nhiêu xentimet ? Cho biết trên thực tế chiều dài cầu Phú Mỹ là 2100 m.
Lời giải chi tiết
a)Ta có: \(a = 2,98cm = {{298} \over {100}}cm\) và b = 1490m = 149000 cm.
Tỉ lệ xích của bản đò là: \(T = {a \over b} = {{298} \over {100}}:149000 = {1 \over {50000}}.\)
b) Ta có: \(T = {1 \over {50000}};a = 8cm.\)
Từ \(T = {a \over b} \Rightarrow b = {a \over T}.\) Do đó: \(b = {a \over T} = {8 \over {{1 \over {50000}}}} = 400000(cm)\)
Đổi 400000cm = 4000m.
Vậy khoảng cách thật từ NXB Giáo dục TP.HCM đến Bưu điện Thành phố là 4000m.
c) Ta có: \(T = {1 \over {50000}},b = 2100m = 210000cm.\) Từ \(T = {a \over b} \Rightarrow a = T.b\)
Do đó: \(a = T.b = {1 \over {50000}}.210000 = 4,2(cm)\)
Vậy trên bản đồ cây cầu Phú Mỹ dài 4,2 cm.
Bài 18 trang 77 Tài liệu dạy – học toán 6 tập 2 là một phần quan trọng trong chương trình học toán lớp 6, tập trung vào việc củng cố kiến thức về các phép tính với số nguyên và thứ tự thực hiện các phép tính. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập trong bài, cùng với hướng dẫn để các em học sinh có thể tự giải và hiểu rõ hơn về phương pháp giải toán.
Bài 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số nguyên, bao gồm phép cộng, trừ, nhân, chia và sử dụng dấu ngoặc để thay đổi thứ tự thực hiện các phép tính. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính: thực hiện các phép tính trong ngoặc trước, sau đó thực hiện các phép nhân, chia từ trái sang phải, và cuối cùng thực hiện các phép cộng, trừ từ trái sang phải.
Bài 2 yêu cầu học sinh tính giá trị của các biểu thức có chứa nhiều phép tính khác nhau. Để giải bài này, học sinh cần áp dụng quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính một cách chính xác. Ngoài ra, học sinh cũng cần chú ý đến việc sử dụng dấu ngoặc để đảm bảo thứ tự thực hiện các phép tính đúng.
Bài 3 yêu cầu học sinh tính nhanh giá trị của các biểu thức bằng cách sử dụng các tính chất của phép cộng, trừ, nhân, chia. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các tính chất như tính chất giao hoán, tính chất kết hợp, tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng và phép trừ.
Ví dụ:
a) 35 + 17 + 23 = 35 + (17 + 23) = 35 + 40 = 75
b) 125 - 65 - 25 = 125 - (65 + 25) = 125 - 90 = 35
Bài 4 yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các phương trình đơn giản. Để giải bài này, học sinh cần áp dụng các quy tắc về chuyển vế và thực hiện các phép tính để tìm ra giá trị của x.
Ví dụ:
a) x + 5 = 12 => x = 12 - 5 = 7
b) x - 3 = 8 => x = 8 + 3 = 11
Lưu ý:
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh lớp 6 sẽ hiểu rõ hơn về Bài 18 trang 77 Tài liệu dạy – học toán 6 tập 2 và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!