Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 5 trang 19 Tài liệu dạy – học toán 6 tập 2. Bài học này tập trung vào việc củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, phân số và các bài toán ứng dụng thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, cách giải dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Giải bài tập Cho ba số 1, 3 và 7. Hãy viết tất cả các phân số có tử và mẫu số khác nhau từ các số đã cho (tử số và mẫu số là ác số có một chứ số). Trong các phân số đó, những phân số nào có kết quả là số nguyên.
Đề bài
Cho ba số 1, 3 và 7. Hãy viết tất cả các phân số có tử và mẫu số khác nhau từ các số đã cho (tử số và mẫu số là ác số có một chứ số). Trong các phân số đó, những phân số nào có kết quả là số nguyên.
Lời giải chi tiết
Với ba số 1; 3 và 7 ta viết được các phân sô có tử và mẫu số khác nhau từ các số đã cho (tử số và mẫu số là các số có một chữ số) là: \(\dfrac{1}{3};\dfrac{3}{1};\dfrac{1}{7};\dfrac{7}{1};\dfrac{3}{7};\dfrac{7}{3}.\)
Trong các số trên các phân số có kết quả là số nguyên: \(\dfrac{3}{1};\dfrac{7}{1}.\)
Bài 5 trang 19 Toán 6 Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính cơ bản với số tự nhiên và phân số. Bài tập này thường bao gồm các dạng toán như cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên, tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN), bội chung nhỏ nhất (BCNN) và giải các bài toán có liên quan đến ứng dụng thực tế.
Bài 5 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập tính toán với số tự nhiên, các em cần nắm vững quy tắc ưu tiên các phép tính: thực hiện các phép tính trong ngoặc trước, sau đó thực hiện phép nhân, chia trước, và cuối cùng thực hiện phép cộng, trừ.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức: 12 + 3 x 4 - 6 : 2
Giải:
Để tìm ƯCLN và BCNN của hai hoặc nhiều số, các em cần phân tích mỗi số thành thừa số nguyên tố. Sau đó:
Ví dụ: Tìm ƯCLN và BCNN của 12 và 18.
Giải:
Phân tích thành thừa số nguyên tố:
Vậy:
Khi giải bài toán ứng dụng, các em cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, vận dụng kiến thức đã học để xây dựng phương trình hoặc biểu thức toán học phù hợp và giải để tìm ra đáp án.
Ví dụ: Một lớp học có 36 học sinh. Cô giáo muốn chia các học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm có số học sinh bằng nhau. Hỏi có thể chia được nhiều nhất bao nhiêu nhóm?
Giải:
Số nhóm nhiều nhất có thể chia được là ƯCLN của 36. Các ước của 36 là: 1, 2, 3, 4, 6, 9, 12, 18, 36. Vậy có thể chia được nhiều nhất 36 nhóm (mỗi nhóm 1 học sinh).
Ngoài sách giáo khoa, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải Bài 5 trang 19 Toán 6 Tập 2 và đạt kết quả tốt trong môn học Toán.