Bài 1.32 trang 21 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 6. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành phép tính cộng, trừ số nguyên, đồng thời áp dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 1.32 trang 21 SGK Toán 6, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
a) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số b) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau c) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn d) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số lẻ
Đề bài
a) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ sốb) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhauc) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵnd) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số lẻ
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Chọn chữ số hàng nghìn
Bước 2: Chọn chữ số hàng trăm
Bước 3: Chọn chữ số hàng chục
Bước 4: Chọn chữ số hàng đơn vị
Lời giải chi tiết
a) Vì chữ số hàng nghìn khác 0 nên nên để số nhỏ nhất thì chữ số đầu tiên phải là 1
Ba chữ số tiếp theo nhỏ nhất là số 0
Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số: 1000
b) Một số có bốn chữ số khác nhau là số nhỏ nhất thì:
Chữ số hàng nghìn của nó phải là số nhỏ nhất khác 0 tức là số 1
Chữ số hàng trăm phải là số nhỏ nhất khác 1 tức là số 0
Chữ số hàng chục phải là số nhỏ nhất khác 0 và 1 tức là số 2
Chữ số hàng đơn vị phải nhỏ nhất khác 0,1,2 tức là số 3
Vây số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau: 1023
c) Một số có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn là số nhỏ nhất thì:
Chữ số chẵn hàng nghìn của nó phải là số nhỏ nhất khác 0 là số 2
Chữ số chẵn hàng trăm phải là số nhỏ nhất khác 2 tức là số 0
Chữ số chẵn hàng chục phải là số nhỏ nhất khác 0 và 2 tức là số 4
Chữ số chẵn hàng đơn vị phải nhỏ nhất khác 0,2,4 tức là số 6
Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn: 2046
d) Một số có bốn chữ số khác nhau và đều là số lẻ là số nhỏ nhất thì:
Chữ số lẻ hàng nghìn của nó phải là số nhỏ nhất khác 0 là số 1
Chữ số lẻ hàng trăm phải là số nhỏ nhất khác 1 tức là số 3
Chữ số lẻ hàng chục phải là số nhỏ nhất khác 1 và 3 tức là số 5
Chữ số lẻ hàng đơn vị phải nhỏ nhất khác 1,3,5 tức là số 7
Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số lẻ: 1357
Bài 1.32 trang 21 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ số nguyên trong các tình huống cụ thể. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ số nguyên, bao gồm:
Trước khi bắt đầu giải bài tập, học sinh cần đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu. Xác định các số nguyên cần thực hiện phép tính và các dấu cộng, trừ. Chú ý đến các dấu ngoặc nếu có, vì chúng có thể ảnh hưởng đến kết quả của phép tính.
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của Bài 1.32 trang 21 SGK Toán 6:
Ví dụ: 15 + (-7) = 8
Giải thích: Cộng một số nguyên dương và một số nguyên âm, ta tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối của chúng (15 - 7 = 8) rồi đặt dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn trước kết quả (dấu của 15 là dương, nên kết quả là 8).
Ví dụ: (-12) + 5 = -7
Giải thích: Cộng một số nguyên âm và một số nguyên dương, ta tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối của chúng (12 - 5 = 7) rồi đặt dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn trước kết quả (dấu của -12 là âm, nên kết quả là -7).
Ví dụ: (-8) - (-3) = -5
Giải thích: Trừ hai số nguyên âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng (8 + 3 = 11) rồi đặt dấu âm trước kết quả (vì cả hai số đều âm).
Ví dụ: 10 - (-4) = 14
Giải thích: Trừ một số nguyên âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng (10 + 4 = 14).
Để giải nhanh Bài 1.32 trang 21 SGK Toán 6, học sinh có thể áp dụng các mẹo sau:
Để củng cố kiến thức về cộng, trừ số nguyên, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:
Bài 1.32 trang 21 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng cộng, trừ số nguyên. Bằng cách nắm vững các quy tắc và áp dụng các mẹo giải nhanh, học sinh có thể tự tin giải bài tập này và các bài tập tương tự.