Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết câu 1 trang 108 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Giaitoan.edu.vn là website học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các bài giải SGK Toán 6, bài tập nâng cao và các tài liệu học tập hữu ích khác.
Số tự nhiên n có sáu chữ số phân biệt, hai chữ số cạnh nhau luôn là hai số tự nhiên liên tiếp. Hãy tìm số n, biết rằng trong sáu chữ số của nó, chữ số 4 có giá trị bằng 4 000. Em tìm được mấy số như vậy?
Đề bài
Số tự nhiên n có sáu chữ số phân biệt, hai chữ số cạnh nhau luôn là hai số tự nhiên liên tiếp. Hãy tìm số n, biết rằng trong sáu chữ số của nó, chữ số 4 có giá trị bằng 4 000. Em tìm được mấy số như vậy?
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sáu chữ số phân biệt là 6 chữ số khác nhau từ 0 đến 9.
Lời giải chi tiết
Gọi số có 6 chữ số phân biệt là \(\overline {abcdef} \).
Chữ số 4 có giá trị bằng 4 000 nên số 4 ở vị trí c. Số cần tìm là \(\overline {ab4def} \)
Vì hai chữ số cạnh nhau luôn là hai số tự nhiên liên tiếp nên số b, 4 và d là 3 số tự nhiên liên tiếp. Do đó, \(\overline {b4d} \) có thể là 345 hoặc 543.
+ Nếu \(\overline {b4d} \) là 345 thì a=2, e=6, f=7. Ta được n = 234 567.
+ Nếu \(\overline {b4d} \) là 543 thì a=6, e=2, f=1. Ta được n = 654 321.
Vậy tìm được 2 số là 234 567 và 654 321
Câu 1 trang 108 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu chúng ta thực hiện một bài tập về phép chia hết. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về phép chia hết, số chia hết, và các dấu hiệu chia hết cho các số tự nhiên.
Bài tập yêu cầu chúng ta xác định xem một số có chia hết cho một số khác hay không. Ví dụ, cho hai số a và b, chúng ta cần xác định xem a có chia hết cho b hay không. Nếu a chia hết cho b, thì a được gọi là bội của b, và b được gọi là ước của a.
Để giải bài tập này, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
Ví dụ, xét bài tập sau: Số 12 có chia hết cho 3 không?
Chúng ta có thể giải bài tập này bằng cách sử dụng dấu hiệu chia hết cho 3. Một số chia hết cho 3 khi và chỉ khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 3. Trong trường hợp này, tổng các chữ số của 12 là 1 + 2 = 3, và 3 chia hết cho 3. Do đó, 12 chia hết cho 3.
Khi giải bài tập về phép chia hết, chúng ta cần lưu ý các điểm sau:
Để củng cố kiến thức về phép chia hết, các em có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Hy vọng rằng bài giải chi tiết câu 1 trang 108 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về phép chia hết và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất!
Số chia | Dấu hiệu chia hết |
---|---|
2 | Chữ số tận cùng là số chẵn (0, 2, 4, 6, 8) |
3 | Tổng các chữ số chia hết cho 3 |
5 | Chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 |
9 | Tổng các chữ số chia hết cho 9 |
Chúc các em học tốt!