Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2 trang 109 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 2 trang 109 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 2 trang 109 Sách bài tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 12. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 2 trang 109 sách bài tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong môn Toán.

Người ta đo độ ẩm không khí lúc 12 giờ trưa mỗi ngày tại một địa điểm trong tháng 4. Kết quả các lần đo được biểu diễn ở biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dưới đây. a) Hãy lập bảng tần số ghép nhóm cho dữ liệu ở biểu đồ trên. b) Hãy tính các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ghép nhóm trên. (Làm tròn kết quả đến hàng phần nghìn.)

Đề bài

Người ta đo độ ẩm không khí lúc 12 giờ trưa mỗi ngày tại một địa điểm trong tháng 4. Kết quả các lần đo được biểu diễn ở biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dưới đây.

Giải bài 2 trang 109 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo 1

a) Hãy lập bảng tần số ghép nhóm cho dữ liệu ở biểu đồ trên.

b) Hãy tính các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ghép nhóm trên. (Làm tròn kết quả đến hàng phần nghìn.)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2 trang 109 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo 2

‒ Sử dụng công thức tính khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm: \(R = {a_{m + 1}} - {a_1}\).

‒ Sử dụng công thức tính các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm:

Tứ phân vị thứ \(k\) được xác định như sau: \({Q_k} = {u_m} + \frac{{\frac{{kn}}{4} - C}}{{{n_m}}}\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right)\)

trong đó:

• \(n = {n_1} + {n_2} + ... + {n_k}\) là cỡ mẫu;

• \(\left[ {{u_m};{u_{m + 1}}} \right)\) là nhóm chứa tứ phân vị thứ \(k\);

• \({n_m}\) là tần số của nhóm chứa tứ phân vị thứ \(k\);

• \(C = {n_1} + {n_2} + ... + {n_{m - 1}}\).

‒ Sử dụng công thức tính khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm: \(\Delta Q = {Q_3} - {Q_1}\).

‒ Sử dụng công thức tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm:

\(\begin{array}{l}{S^2} = \frac{1}{n}\left[ {{n_1}{{\left( {{c_1} - \overline x } \right)}^2} + {n_2}{{\left( {{c_2} - \overline x } \right)}^2} + ... + {n_k}{{\left( {{c_k} - \overline x } \right)}^2}} \right]\\ & = \frac{1}{n}\left[ {{n_1}c_1^2 + {n_2}c_2^2 + ... + {n_k}c_k^2} \right] - {\overline x ^2}\end{array}\)

‒ Sử dụng công thức tính độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm: \(S = \sqrt {{S^2}} \).

Lời giải chi tiết

a) Ta có bảng tần số ghép nhóm:

Giải bài 2 trang 109 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo 3

b) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu trên là: \(R = 80 - 60 = 30\) (%).

Gọi \({x_1};{x_2};...;{x_{30}}\) là mẫu số liệu gốc theo thứ tự không giảm.

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là \({x_8} \in \left[ {64;68} \right)\). Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:

\({Q_1} = 64 + \frac{{\frac{{1.30}}{4} - 6}}{6}\left( {68 - 64} \right) = 65\)

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là \({x_{23}} \in \left[ {72;76} \right)\). Do đó tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:

\({Q_3} = 72 + \frac{{\frac{{3.30}}{4} - \left( {6 + 6 + 9} \right)}}{6}\left( {68 - 64} \right) = 73\)

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:

\(\Delta Q = {Q_3} - {Q_1} = 73 - 65 = 8\) (%).

Ta có bảng sau:

Giải bài 2 trang 109 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo 4

Cỡ mẫu \(n = 30\)

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:

\(\overline x = \frac{{6.62 + 6.66 + 9.70 + 6.74 + 3.78}}{{30}} = 69,2\)

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm đó là:

\({S^2} = \frac{1}{{30}}\left( {{{6.62}^2} + {{6.66}^2} + {{9.70}^2} + {{6.74}^2} + {{3.78}^2}} \right) - {69,2^2} = 24,96\)

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là: \(S = \sqrt {24,96} \approx 4,996\).

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải bài 2 trang 109 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục đề toán lớp 12 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài 2 trang 109 Sách bài tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 2 trang 109 sách bài tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về đạo hàm. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về đạo hàm của hàm số, đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương của các hàm số, và đạo hàm của hàm hợp để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các quy tắc đạo hàm và kỹ năng biến đổi đại số là rất quan trọng để hoàn thành bài tập này một cách chính xác.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài tập, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Trong bài 2 trang 109, học sinh cần xác định hàm số cần tìm đạo hàm, các quy tắc đạo hàm nào cần áp dụng, và cách trình bày lời giải một cách rõ ràng và logic.

Lời giải chi tiết bài 2 trang 109

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết từng bước. Lưu ý rằng, có thể có nhiều cách giải khác nhau cho cùng một bài toán, nhưng chúng tôi sẽ trình bày một cách giải phổ biến và dễ hiểu nhất.

Ví dụ minh họa (Giả sử đề bài là tìm đạo hàm của hàm số f(x) = x^2 + 3x - 2)

  1. Bước 1: Xác định các thành phần của hàm số. Hàm số f(x) = x^2 + 3x - 2 là một tổng của các hàm số đơn giản.
  2. Bước 2: Áp dụng quy tắc đạo hàm của tổng. Đạo hàm của một tổng bằng tổng các đạo hàm: f'(x) = (x^2)' + (3x)' + (-2)'
  3. Bước 3: Tính đạo hàm của từng thành phần.
    • (x^2)' = 2x
    • (3x)' = 3
    • (-2)' = 0
  4. Bước 4: Kết hợp các kết quả. f'(x) = 2x + 3 + 0 = 2x + 3

Vậy, đạo hàm của hàm số f(x) = x^2 + 3x - 2 là f'(x) = 2x + 3.

Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải

Trong chương trình học về đạo hàm, học sinh thường gặp các dạng bài tập sau:

  • Bài tập tìm đạo hàm của hàm số đơn giản. Yêu cầu học sinh áp dụng các quy tắc đạo hàm cơ bản để tìm đạo hàm của các hàm số đơn giản như đa thức, hàm lượng giác, hàm mũ, hàm logarit.
  • Bài tập tìm đạo hàm của hàm số phức tạp. Yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương, và hàm hợp để tìm đạo hàm của các hàm số phức tạp.
  • Bài tập ứng dụng đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế. Yêu cầu học sinh sử dụng đạo hàm để tìm cực trị của hàm số, giải phương trình, và giải các bài toán liên quan đến tốc độ biến thiên.

Để giải quyết các dạng bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc đạo hàm, kỹ năng biến đổi đại số, và khả năng phân tích bài toán để lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

Mẹo học tập hiệu quả

Để học tập môn Toán hiệu quả, đặc biệt là phần đạo hàm, bạn có thể áp dụng các mẹo sau:

  • Luyện tập thường xuyên. Giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán.
  • Học lý thuyết đi đôi với thực hành. Hiểu rõ các quy tắc đạo hàm và áp dụng chúng vào giải bài tập.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập. Sử dụng máy tính bỏ túi, phần mềm giải toán, hoặc các trang web học toán online để kiểm tra kết quả và tìm kiếm lời giải.
  • Học nhóm và trao đổi kiến thức với bạn bè. Thảo luận về các bài tập khó và chia sẻ kinh nghiệm học tập.

Kết luận

Bài 2 trang 109 sách bài tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về đạo hàm. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trong bài viết này, bạn sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài tập tương tự. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12