Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tập 2 của giaitoan.edu.vn. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo.

Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 69 và 70, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Hộp thứ nhất chứa 2 viên bi xanh và 1 viên bi đỏ. Hộp thứ hai chứa 2 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Bạn Thanh lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai, sau đó lại lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thứ hai. Gọi (A) là biến cố: “Viên bi lấy ra lần thứ nhất là bi xanh”, (B) là biến cố “Viên bi lấy ra lần thứ hai là bi đỏ” a) Biết rằng biến cố (A) xảy ra, tính xác suất của biến cố (B). b) Biết rằng biến cố (A) không xảy

HĐ1

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 69 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

    Hộp thứ nhất chứa 2 viên bi xanh và 1 viên bi đỏ. Hộp thứ hai chứa 2 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Bạn Thanh lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai, sau đó lại lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thứ hai.

    Gọi \(A\) là biến cố: “Viên bi lấy ra lần thứ nhất là bi xanh”, \(B\) là biến cố “Viên bi lấy ra lần thứ hai là bi đỏ”

    a) Biết rằng biến cố \(A\) xảy ra, tính xác suất của biến cố \(B\).

    b) Biết rằng biến cố \(A\) không xảy ra, tính xác suất của biến cố \(B\).

    Phương pháp giải:

    a) Khi biến cố \(A\) xảy ra, tức là viên bi lấy ra ở lần thứ nhất có màu xanh. Khi đó, túi thứ hai có 3 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ. Từ đó tính xác suất của biến cố \(B\).

    b) Khi biến cố \(A\) không xảy ra, tức là viên bi lấy ra lần thứ nhất là bi đỏ. Khi đó, túi thứ hai có 2 viên bi xanh và 4 viên bi đỏ. Từ đó tính xác suất của biến cố \(B\).

    Lời giải chi tiết:

    a) Khi biến cố \(A\) xảy ra, tức là viên bi lấy ra lần thứ nhất là viên bi màu xanh. Bỏ viên bi màu xanh đó vào túi thứ hai, lúc này trong túi thứ 2 ta có 3 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ.

    Khi đó, xác suất để lấy ra được viên bi đỏ ở túi thứ hai (cũng là xác suất của biến cố \(B\)) là \(P\left( B \right) = \frac{3}{6} = \frac{1}{2}\).

    b) Khi biến cố \(A\) không xảy ra, tức là viên bi lấy ra lần thứ nhất là viên bi màu đỏ. Bỏ viên bi màu đỏ đó vào túi thứ hai, lúc này trong túi thứ hai ta có 2 viên bi xanh và 4 viên bi đỏ. Khi đó, xác suất để lấy ra được viên bi đỏ ở túi thứ hai (cũng là xác suất của biến cố \(B\)) là \(P\left( B \right) = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}\).

    TH1

      Trả lời câu hỏi Thực hành 1 trang 70 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

      Xét phép thử lấy thẻ ở Ví dụ 1: Một hộp chứa ba tấm thẻ cùng loại được ghi số lần lượt từ 1 đến 3. Bạn Hà lấy ra một cách ngẫu nhiên một thẻ từ hộp, bỏ thẻ đó ra ngoài và lại lấy ra một cách ngẫu nhiên thêm một thẻ nữa. Xét các biến cố:

      A: “Thẻ lấy ra lần thứ nhất ghi số 1”

      B: “Thẻ lấy ra lần thứ nhất ghi số 2”

      D: “Thẻ lấy ra lần thứ hai ghi số lớn hơn 1”.

      Tinh \(P\left( {D|A} \right)\) và \(P\left( {D|B} \right)\).

      Phương pháp giải:

      Chỉ ra với từng điều kiện \(A\) và \(B\), trong hộp còn lại những thẻ nào, từ đó tính xác suất của biến cố \(D\) theo từng điều kiện \(A\) và \(B\).

      Lời giải chi tiết:

      Tính \(P\left( {D|A} \right)\), tức là tính xác suất của biến cố

      \(D\) với điều kiện \(A\). Khi biến cố \(A\) xảy ra thì kết quả của phép thử sẽ là \(\left( {1;2} \right)\) hoặc \(\left( {1;3} \right)\). Cả hai kết quả này đều có lợi cho biến cố \(D\). Suy ra \(P\left( {D|A} \right) = 1\).

      Tính \(P\left( {D|B} \right)\), tức là tính xác suất của biến cố \(D\) với điều kiện \(B\). Khi biến cố \(B\) xảy ra thì kết quả của phép thử là \(\left( {2;1} \right)\) hoặc \(\left( {2;3} \right)\). Trong hai kết quả trên, chỉ có kết quả \(\left( {2;3} \right)\) là có lợi cho biến cố \(D\). Suy ra \(P\left( {D|B} \right) = \frac{1}{2}\).

      TH2

        Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 70 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Xét phép thử ở Ví dụ 2: Câu lạc bộ cờ của nhà trường có 35 thành viên, mỗi thành viên biết chơi ít nhất một trong hai môn cờ vua hoặc cờ tướng. Biết rằng có 25 thành viên biết chơi cờ vua và 20 thành viên biết chơi cờ tướng. Chọn ngẫu nhiên 1 thành viên của câu lạc bộ. Tính xác suất thành viên được chọn không biết chơi cờ tướng, biết rằng thành viên đó biết chơi cờ vua.

        Phương pháp giải:

        Tính số thành viên biết chơi cả hai môn cờ tướng và cờ vua. Sau đó tính số thành viên chỉ biết chơi cờ vua mà không biết chơi cờ tướng, từ đó tính xác suất của biến cố đề bài yêu cầu.

        Lời giải chi tiết:

        Số thành viên biết chơi cả hai môn cờ tướng và cờ vua là: \(25 + 20 - 35 = 10\) (người).

        \(\overline A \) là biến cố “Thành viên được chọn không biết chơi cờ tướng”.

        Trong số 25 thành viên biết chơi cờ vua, số thành viên biết chơi cả cờ tướng là 10.

        Vì vậy, số thành viên chỉ biết chơi cờ vua mà không biết chơi cờ tướng là 25 – 10 = 15.

        Xác suất thành viên được chọn không biết chơi cờ tướng, biết thành viên đó biết chơi cờ vua là \(P(\overline A |B) = \frac{{15}}{{25}} = 0,6\).

        VD1

          Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 70 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

          Tính xác suất có điều kiện ở Ví dụ sau: Bạn Thuỷ gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất. Nếu biết rằng xuất hiện mặt chẵn chấm thì xác suất xuất hiện mặt 6 chấm là bao nhiêu?

          Phương pháp giải:

          Gọi \(A\) là biến cố “Xuất hiện mặt chẵn chấm” và \(B\) là biến cố “Xuất hiện mặt 6 chấm”. Ta phải tìm \(P\left( {B|A} \right)\). Khi biến cố \(A\) xuất hiện, chỉ ra các kết quả có thể xảy ra, từ đó chỉ ra các kết quả có lợi cho biến cố \(B\), từ đó tính xác suất cần tìm.

          Lời giải chi tiết:

          Gọi \(A\) là biến cố “Xuất hiện mặt chẵn chấm” và \(B\) là biến cố “Xuất hiện mặt 6 chấm”. Ta phải tìm \(P\left( {B|A} \right)\).

          Khi biến cố \(A\) xuất hiện, các kết quả của phép thử sẽ là 2, 4, 6. Chỉ có duy nhất kết quả 6 là có lợi cho biến cố \(B\). Vậy \(P\left( {B|A} \right) = \frac{1}{3}\).

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ1
          • TH1
          • TH2
          • VD1

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 69 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

          Hộp thứ nhất chứa 2 viên bi xanh và 1 viên bi đỏ. Hộp thứ hai chứa 2 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Bạn Thanh lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai, sau đó lại lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thứ hai.

          Gọi \(A\) là biến cố: “Viên bi lấy ra lần thứ nhất là bi xanh”, \(B\) là biến cố “Viên bi lấy ra lần thứ hai là bi đỏ”

          a) Biết rằng biến cố \(A\) xảy ra, tính xác suất của biến cố \(B\).

          b) Biết rằng biến cố \(A\) không xảy ra, tính xác suất của biến cố \(B\).

          Phương pháp giải:

          a) Khi biến cố \(A\) xảy ra, tức là viên bi lấy ra ở lần thứ nhất có màu xanh. Khi đó, túi thứ hai có 3 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ. Từ đó tính xác suất của biến cố \(B\).

          b) Khi biến cố \(A\) không xảy ra, tức là viên bi lấy ra lần thứ nhất là bi đỏ. Khi đó, túi thứ hai có 2 viên bi xanh và 4 viên bi đỏ. Từ đó tính xác suất của biến cố \(B\).

          Lời giải chi tiết:

          a) Khi biến cố \(A\) xảy ra, tức là viên bi lấy ra lần thứ nhất là viên bi màu xanh. Bỏ viên bi màu xanh đó vào túi thứ hai, lúc này trong túi thứ 2 ta có 3 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ.

          Khi đó, xác suất để lấy ra được viên bi đỏ ở túi thứ hai (cũng là xác suất của biến cố \(B\)) là \(P\left( B \right) = \frac{3}{6} = \frac{1}{2}\).

          b) Khi biến cố \(A\) không xảy ra, tức là viên bi lấy ra lần thứ nhất là viên bi màu đỏ. Bỏ viên bi màu đỏ đó vào túi thứ hai, lúc này trong túi thứ hai ta có 2 viên bi xanh và 4 viên bi đỏ. Khi đó, xác suất để lấy ra được viên bi đỏ ở túi thứ hai (cũng là xác suất của biến cố \(B\)) là \(P\left( B \right) = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}\).

          Trả lời câu hỏi Thực hành 1 trang 70 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

          Xét phép thử lấy thẻ ở Ví dụ 1: Một hộp chứa ba tấm thẻ cùng loại được ghi số lần lượt từ 1 đến 3. Bạn Hà lấy ra một cách ngẫu nhiên một thẻ từ hộp, bỏ thẻ đó ra ngoài và lại lấy ra một cách ngẫu nhiên thêm một thẻ nữa. Xét các biến cố:

          A: “Thẻ lấy ra lần thứ nhất ghi số 1”

          B: “Thẻ lấy ra lần thứ nhất ghi số 2”

          D: “Thẻ lấy ra lần thứ hai ghi số lớn hơn 1”.

          Tinh \(P\left( {D|A} \right)\) và \(P\left( {D|B} \right)\).

          Phương pháp giải:

          Chỉ ra với từng điều kiện \(A\) và \(B\), trong hộp còn lại những thẻ nào, từ đó tính xác suất của biến cố \(D\) theo từng điều kiện \(A\) và \(B\).

          Lời giải chi tiết:

          Tính \(P\left( {D|A} \right)\), tức là tính xác suất của biến cố

          \(D\) với điều kiện \(A\). Khi biến cố \(A\) xảy ra thì kết quả của phép thử sẽ là \(\left( {1;2} \right)\) hoặc \(\left( {1;3} \right)\). Cả hai kết quả này đều có lợi cho biến cố \(D\). Suy ra \(P\left( {D|A} \right) = 1\).

          Tính \(P\left( {D|B} \right)\), tức là tính xác suất của biến cố \(D\) với điều kiện \(B\). Khi biến cố \(B\) xảy ra thì kết quả của phép thử là \(\left( {2;1} \right)\) hoặc \(\left( {2;3} \right)\). Trong hai kết quả trên, chỉ có kết quả \(\left( {2;3} \right)\) là có lợi cho biến cố \(D\). Suy ra \(P\left( {D|B} \right) = \frac{1}{2}\).

          Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 70 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

          Xét phép thử ở Ví dụ 2: Câu lạc bộ cờ của nhà trường có 35 thành viên, mỗi thành viên biết chơi ít nhất một trong hai môn cờ vua hoặc cờ tướng. Biết rằng có 25 thành viên biết chơi cờ vua và 20 thành viên biết chơi cờ tướng. Chọn ngẫu nhiên 1 thành viên của câu lạc bộ. Tính xác suất thành viên được chọn không biết chơi cờ tướng, biết rằng thành viên đó biết chơi cờ vua.

          Phương pháp giải:

          Tính số thành viên biết chơi cả hai môn cờ tướng và cờ vua. Sau đó tính số thành viên chỉ biết chơi cờ vua mà không biết chơi cờ tướng, từ đó tính xác suất của biến cố đề bài yêu cầu.

          Lời giải chi tiết:

          Số thành viên biết chơi cả hai môn cờ tướng và cờ vua là: \(25 + 20 - 35 = 10\) (người).

          \(\overline A \) là biến cố “Thành viên được chọn không biết chơi cờ tướng”.

          Trong số 25 thành viên biết chơi cờ vua, số thành viên biết chơi cả cờ tướng là 10.

          Vì vậy, số thành viên chỉ biết chơi cờ vua mà không biết chơi cờ tướng là 25 – 10 = 15.

          Xác suất thành viên được chọn không biết chơi cờ tướng, biết thành viên đó biết chơi cờ vua là \(P(\overline A |B) = \frac{{15}}{{25}} = 0,6\).

          Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 70 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

          Tính xác suất có điều kiện ở Ví dụ sau: Bạn Thuỷ gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất. Nếu biết rằng xuất hiện mặt chẵn chấm thì xác suất xuất hiện mặt 6 chấm là bao nhiêu?

          Phương pháp giải:

          Gọi \(A\) là biến cố “Xuất hiện mặt chẵn chấm” và \(B\) là biến cố “Xuất hiện mặt 6 chấm”. Ta phải tìm \(P\left( {B|A} \right)\). Khi biến cố \(A\) xuất hiện, chỉ ra các kết quả có thể xảy ra, từ đó chỉ ra các kết quả có lợi cho biến cố \(B\), từ đó tính xác suất cần tìm.

          Lời giải chi tiết:

          Gọi \(A\) là biến cố “Xuất hiện mặt chẵn chấm” và \(B\) là biến cố “Xuất hiện mặt 6 chấm”. Ta phải tìm \(P\left( {B|A} \right)\).

          Khi biến cố \(A\) xuất hiện, các kết quả của phép thử sẽ là 2, 4, 6. Chỉ có duy nhất kết quả 6 là có lợi cho biến cố \(B\). Vậy \(P\left( {B|A} \right) = \frac{1}{3}\).

          Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải mục 1 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 12 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

          Giải mục 1 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

          Mục 1 của chương trình Toán 12 tập 2 Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề quan trọng, đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết và kỹ năng giải bài tập. Việc giải đúng các bài tập trong SGK không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức mà còn rèn luyện khả năng vận dụng vào thực tế.

          Nội dung chính của Mục 1 trang 69, 70

          Để hiểu rõ hơn về nội dung cần giải, trước tiên chúng ta cần xác định chính xác chủ đề mà Mục 1 trang 69, 70 đề cập đến. Thông thường, đây có thể là các bài tập về:

          • Đạo hàm của hàm số
          • Ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số
          • Bài toán tối ưu
          • Hình học giải tích

          Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập

          Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong Mục 1 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 Chân trời sáng tạo:

          Bài 1: (Ví dụ minh họa)

          Đề bài: Tính đạo hàm của hàm số f(x) = x3 - 2x2 + 5x - 1.

          Lời giải:

          1. Áp dụng quy tắc đạo hàm của tổng và hiệu: f'(x) = (x3)' - (2x2)' + (5x)' - (1)'
          2. Áp dụng quy tắc đạo hàm của lũy thừa: f'(x) = 3x2 - 4x + 5 - 0
          3. Vậy, f'(x) = 3x2 - 4x + 5

          Bài 2: (Ví dụ minh họa)

          Đề bài: Tìm cực trị của hàm số y = x3 - 3x + 2.

          Lời giải:

          1. Tính đạo hàm bậc nhất: y' = 3x2 - 3
          2. Tìm điểm dừng: y' = 0 => 3x2 - 3 = 0 => x = ±1
          3. Tính đạo hàm bậc hai: y'' = 6x
          4. Kiểm tra điều kiện cực trị:
            • Tại x = 1: y'' = 6 > 0 => Hàm số đạt cực tiểu tại x = 1, y(1) = 0
            • Tại x = -1: y'' = -6 < 0 => Hàm số đạt cực đại tại x = -1, y(-1) = 4

          Mẹo giải nhanh và hiệu quả

          Để giải các bài tập trong Mục 1 trang 69, 70 một cách nhanh chóng và hiệu quả, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:

          • Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản.
          • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
          • Sử dụng máy tính cầm tay để kiểm tra lại kết quả.
          • Tham khảo các tài liệu tham khảo, sách bài tập để có thêm kiến thức và kỹ năng.

          Lưu ý quan trọng

          Khi giải các bài tập về đạo hàm và ứng dụng đạo hàm, các em cần lưu ý một số điểm sau:

          • Đảm bảo hiểu rõ lý thuyết trước khi bắt đầu giải bài tập.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
          • Sử dụng các đơn vị đo lường chính xác.
          • Đọc kỹ đề bài để tránh bỏ sót thông tin quan trọng.

          Tổng kết

          Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh đã có thể tự tin giải quyết các bài tập trong Mục 1 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12