Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes Toán 12 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes Toán 12 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Công thức Xác suất Toàn phần và Công thức Bayes Toán 12 Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết xác suất toàn phần và công thức Bayes trong chương trình Toán 12 Chân trời sáng tạo. Đây là một trong những chủ đề quan trọng, giúp bạn giải quyết các bài toán xác suất phức tạp một cách hiệu quả.

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức nền tảng vững chắc, cùng với các ví dụ minh họa cụ thể, giúp bạn hiểu rõ cách áp dụng công thức vào thực tế.

1. Công thức xác suất toàn phần

1. Công thức xác suất toàn phần

Cho hai biến cố A và B với 0 < P(B) < 1. Khi đó

\(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B )\)

gọi là công thức xác suất toàn phần.

Ví dụ: Một loại xét nghiệm nhanh SARS-CoV-2 cho kết quả dương tính với 76,2% các ca thực sự nhiễm virus và kết quả âm tính với 99,1% các ca thực sự không nhiễm virus. Giả sử tỉ lệ người nhiễm virus SARS-CoV-2 trong một cộng đồng là 1%. Một người trong cộng đồng đó làm xét nghiệm và nhận được kết quả dương tính. Hỏi khả năng người đó thực sự nhiễm virus là cao hay thấp?

Giải:

Gọi A là biến cố "Người làm xét nghiệm có kết quả dương tính" và B là biến cố "Người làm xét nghiệm thực sự nhiễm virus".

Đối với xét nghiệm cho kết quả dương tính, có 76,2% các ca thực sự nhiễm virus nên P(A∣B) = 0,762.P(A∣B) = 0,762.

Đối với xét nghiệm cho kết quả âm tính, có 99,1% các ca thực sự không nhiễm virus nên P(A̅|B̅) = 0,991. Suy ra P(A̅|B) = 1 - 0,991 = 0,009.

Do tỉ lệ người nhiễm virus trong cộng đồng là 1%, nên P(B) = 0,01.P(B) = 0,01 và P(B̅) = 0,99.

Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có xác suất người làm xét nghiệm có kết quả dương tính là:

P(A) = P(B).P(A∣B) + P(B) P(A∣B) = 0,01.0,762 + 0,99.0,009 = 0,01653.

2.Công thức Bayes

Giả sử A và B là hai biến cố ngẫu nhiên thỏa mãn P(A) > 0 và 0 < P(B) < 1. Khi đó

\(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B )}}\)

gọi là công thức Bayes.

Chú ý: - Công thức Bayes vẫn đúng với biến cố B bất kì. - Với P(A) > 0, công thức \(P(B\mid A) = \frac{{P\left( B \right)P(A\mid B)}}{{P(A)}}\) cũng được gọi là công thức Bayes.

Ví dụ: Một nhà máy có hai phân xưởng I và II. Phân xưởng I sản xuất 40% số sản phẩm và phân xưởng II sản xuất 60% số sản phẩm. Tỷ lệ sản phẩm bị lỗi của phân xưởng I là 2% và của phân xưởng II là 1%. Kiểm tra ngẫu nhiên 1 sản phẩm của nhà máy.

a) Tính xác suất để sản phẩm đó bị lỗi.

b) Biết rằng sản phẩm được kiểm tra bị lỗi. Hỏi xác suất sản phẩm đó do phân xưởng nào sản xuất cao hơn?

Giải:

a) Gọi A là biến cố “Sản phẩm được kiểm tra bị lỗi” và B là biến cố “Sản phẩm được kiểm tra do phân xưởng I sản xuất”.

Do phân xưởng I sản xuất 40% số sản phẩm và phân xưởng II sản xuất 60% số sản phẩm nên

\(P(B) = 0,4\) và \(P(\overline B ) = 1 - 0,4 = 0,6\).

Do tỷ lệ sản phẩm bị lỗi của phân xưởng I là 2% và của phân xưởng II là 1% nên:

\(P(A|B) = 0,02\) và \(P(A|\overline B ) = 0,01\).

Xác suất để sản phẩm được kiểm tra bị lỗi là:

\(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B ) = 0,4.0,02 + 0,6.0,01 = 0,014\).

b) Nếu sản phẩm được kiểm tra bị lỗi thì xác suất sản phẩm đó do phân xưởng I sản xuất là:

\(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(A)}} = \frac{{0,4.0,02}}{{0,014}} = \frac{4}{7}\).

Nếu sản phẩm được kiểm tra bị lỗi thì xác suất sản phẩm đó do phân xưởng II sản xuất là:

\(P(\overline B |A) = 1 - P(B|A) = \frac{3}{7}\).

Vậy nếu sản phẩm được kiểm tra bị lỗi thì xác suất sản phẩm đó do phân xưởng I sản xuất cao hơn xác suất sản phẩm đó do phân xưởng II sản xuất.

Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes Toán 12 Chân trời sáng tạo 1

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes Toán 12 Chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục toán 12 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Lý thuyết Công thức Xác suất Toàn phần và Công thức Bayes Toán 12 Chân trời sáng tạo

Trong chương trình Toán 12 Chân trời sáng tạo, lý thuyết xác suất toàn phần và công thức Bayes đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến xác suất có điều kiện và các tình huống thực tế phức tạp. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn chi tiết về hai khái niệm này, bao gồm định nghĩa, công thức, ví dụ minh họa và các ứng dụng thực tế.

I. Lý thuyết Xác suất Toàn phần

1. Định nghĩa:

Xác suất toàn phần là xác suất của một biến cố A xảy ra khi có một số biến cố xung khắc B1, B2, ..., Bn cùng tạo thành một không gian mẫu. Công thức xác suất toàn phần được biểu diễn như sau:

P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)

Trong đó:

  • P(A) là xác suất của biến cố A.
  • P(A|Bi) là xác suất có điều kiện của biến cố A khi biết biến cố Bi xảy ra.
  • P(Bi) là xác suất của biến cố Bi.

2. Ví dụ minh họa:

Một nhà máy có hai dây chuyền sản xuất A và B. Dây chuyền A sản xuất 60% tổng số sản phẩm, trong đó có 5% sản phẩm bị lỗi. Dây chuyền B sản xuất 40% tổng số sản phẩm, trong đó có 2% sản phẩm bị lỗi. Tính xác suất một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên từ nhà máy là sản phẩm bị lỗi.

Giải:

Gọi A là biến cố sản phẩm được chọn từ dây chuyền A, B là biến cố sản phẩm được chọn từ dây chuyền B, và L là biến cố sản phẩm bị lỗi.

Ta có:

  • P(A) = 0.6
  • P(B) = 0.4
  • P(L|A) = 0.05
  • P(L|B) = 0.02

Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:

P(L) = P(L|A)P(A) + P(L|B)P(B) = 0.05 * 0.6 + 0.02 * 0.4 = 0.03 + 0.008 = 0.038

Vậy xác suất một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên từ nhà máy là sản phẩm bị lỗi là 0.038.

II. Công thức Bayes

1. Định nghĩa:

Công thức Bayes là công thức tính xác suất có điều kiện của một biến cố A khi biết một biến cố B đã xảy ra, dựa trên xác suất của biến cố B khi biết biến cố A xảy ra. Công thức Bayes được biểu diễn như sau:

P(A|B) = [P(B|A)P(A)] / P(B)

Trong đó:

  • P(A|B) là xác suất có điều kiện của biến cố A khi biết biến cố B xảy ra.
  • P(B|A) là xác suất có điều kiện của biến cố B khi biết biến cố A xảy ra.
  • P(A) là xác suất của biến cố A.
  • P(B) là xác suất của biến cố B.

2. Ví dụ minh họa:

Một bệnh viện thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán một loại bệnh. Xét nghiệm có độ chính xác 95%, nghĩa là nếu một người mắc bệnh, xét nghiệm sẽ cho kết quả dương tính với xác suất 95%, và nếu một người không mắc bệnh, xét nghiệm sẽ cho kết quả âm tính với xác suất 95%. Biết rằng 1% dân số mắc bệnh này. Nếu một người được xét nghiệm và kết quả dương tính, tính xác suất người đó mắc bệnh.

Giải:

Gọi B là biến cố người mắc bệnh, và T là biến cố xét nghiệm cho kết quả dương tính.

Ta có:

  • P(B) = 0.01
  • P(¬B) = 0.99
  • P(T|B) = 0.95
  • P(¬T|¬B) = 0.95 => P(T|¬B) = 0.05

Áp dụng công thức Bayes, ta có:

P(B|T) = [P(T|B)P(B)] / P(T)

P(T) = P(T|B)P(B) + P(T|¬B)P(¬B) = 0.95 * 0.01 + 0.05 * 0.99 = 0.0095 + 0.0495 = 0.059

P(B|T) = (0.95 * 0.01) / 0.059 = 0.0095 / 0.059 ≈ 0.161

Vậy xác suất người đó mắc bệnh khi kết quả xét nghiệm dương tính là khoảng 16.1%.

III. Ứng dụng của Lý thuyết Xác suất Toàn phần và Công thức Bayes

Lý thuyết xác suất toàn phần và công thức Bayes có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

  • Y học: Chẩn đoán bệnh, đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.
  • Kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, dự đoán độ tin cậy của hệ thống.
  • Thống kê: Phân tích dữ liệu, đưa ra các kết luận dựa trên bằng chứng.
  • Kinh tế: Dự báo thị trường, đánh giá rủi ro.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn một cái nhìn toàn diện về lý thuyết xác suất toàn phần và công thức Bayes trong chương trình Toán 12 Chân trời sáng tạo. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán xác suất một cách hiệu quả và ứng dụng vào thực tế.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12